Phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh cần được chăm sóc thế nào khi mắc COVID-19?

Bộ Y tế hướng dẫn, không nhất thiết phải xét nghiệm COVID-19 cho trẻ sơ sinh và người chăm sóc trẻ.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 04:40 31/03/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +85.759 9.464.532 42.419 41
1 Hà Nội +8.141 1.466.930 1.229 0
2 TP.HCM +984 593.661 20.338 1
3 Bắc Giang +3.999 312.112 93 0
4 Nghệ An +3.731 388.472 134 0
5 Phú Thọ +3.580 273.912 78 0
6 Đắk Lắk +3.381 137.843 148 4
7 Yên Bái +3.206 110.802 11 0
8 Lào Cai +3.081 148.979 33 0
9 Lạng Sơn +2.625 137.718 76 3
10 Quảng Ninh +2.564 293.108 125 0
11 Quảng Bình +2.389 104.229 73 0
12 Hà Giang +2.356 103.621 75 0
13 Vĩnh Phúc +2.326 324.191 19 0
14 Thái Bình +2.067 203.424 21 0
15 Sơn La +2.023 135.397 0 0
16 Bắc Kạn +1.907 50.066 20 0
17 Bắc Ninh +1.854 324.337 126 0
18 Hải Dương +1.783 341.194 109 0
19 Tuyên Quang +1.747 131.755 13 0
20 Hưng Yên +1.735 212.558 5 0
21 Cao Bằng +1.640 78.721 44 0
22 Cà Mau +1.618 140.553 347 0
23 Quảng Trị +1.590 70.081 36 0
24 Lâm Đồng +1.530 78.673 120 1
25 Vĩnh Long +1.454 88.943 814 1
26 Tây Ninh +1.391 127.009 863 0
27 Bình Định +1.391 128.135 271 2
28 Thái Nguyên +1.341 165.403 103 1
29 Hòa Bình +1.328 193.514 102 0
30 Hà Nam +1.308 72.174 60 0
31 Điện Biên +1.295 78.982 18 1
32 Bình Dương +1.210 375.792 3.449 2
33 Lai Châu +1.056 63.007 0 0
34 Ninh Bình +1.047 88.926 88 0
35 Bình Phước +1.034 109.491 210 0
36 Bến Tre +899 89.074 461 4
37 Hà Tĩnh +784 39.016 41 0
38 Đà Nẵng +783 93.227 324 1
39 Quảng Ngãi +766 39.444 116 0
40 Bà Rịa - Vũng Tàu +712 67.669 479 1
41 Nam Định +695 284.909 148 1
42 Thừa Thiên Huế +672 41.098 172 0
43 Trà Vinh +642 62.456 276 2
44 Thanh Hóa +570 132.418 102 1
45 Khánh Hòa +466 114.602 355 0
46 Hải Phòng +466 115.574 135 0
47 Đắk Nông +452 47.662 44 1
48 Bình Thuận +423 49.515 462 0
49 Phú Yên +320 47.742 116 0
50 Quảng Nam +276 43.359 128 0
51 Kon Tum +201 25.194 0 0
52 An Giang +189 38.980 1.366 0
53 Bạc Liêu +163 44.819 446 1
54 Kiên Giang +135 38.178 969 6
55 Long An +117 47.132 991 0
56 Sóc Trăng +112 34.257 609 4
57 Đồng Tháp +54 49.732 1.025 0
58 Đồng Nai +49 105.899 1.856 1
59 Cần Thơ +41 48.920 936 1
60 Hậu Giang +29 17.296 219 0
61 Ninh Thuận +26 8.457 56 0
62 Tiền Giang +5 35.722 1.238 0
63 Gia Lai 0 48.468 98 1

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 29/03/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

205.882.049

Số mũi tiêm hôm qua

386.237


Ngày 28/3, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn Chăm sóc, quản lý tại nhà đối với phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ sơ sinh mắc COVID-19.

Phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh cần được chăm sóc thế nào khi mắc COVID-19? - 1

(Ảnh minh họa).

Theo đó, người mắc COVID-19 là phụ nữ có thai để được điều trị tại nhà phải là người chưa có chỉ định chấm dứt thai kỳ, chưa có dấu hiệu chuyển dạ; Không có một trong các dấu hiệu cấp cứu hoặc bất thường sản khoa như:

- Đau bụng liên tục và/hoặc tăng dần;

- Ra máu âm đạo;

- Ra nước ối;

- Ngất hoặc co giật;

- Phù mặt, chân, tay;

- Đau đầu, nhìn mờ;

- Không có cử động thai (đối với thai > 20 tuần) hoặc cử động thai yếu hơn bình thường;

- Hoặc có bất kỳ dấu hiệu bất thường khác.

Đối với trẻ sơ sinh, để điều trị tại nhà, trẻ không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ; Không có một trong các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh:

- Bú ít hoặc bỏ bú;

- Ngủ li bì khó đánh thức;

- Các dấu hiệu suy hô hấp: tần số thở > 60 lần/phút ở 2 lần đếm khác nhau, thở rên, thở khò khè, thở rít, phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực, có cơn ngưng thở trên 20 giây, SpO2<96%;

- Co giật hoặc co cứng; cử động bất thường;

- Thân nhiệt: Sốt >38°C, không giảm sau khi dùng thuốc hạ sốt, hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ; hạ thân nhiệt dưới 36°C sau khi đã ủ ấm;

- Mắt sưng đỏ hoặc có mủ; rốn sưng đỏ hoặc chảy mủ;

- Dấu hiệu mất nước: mắt trũng, môi khô, da nhăn nheo, tiểu ít;

- Vàng da xuất hiện trước 3 ngày tuổi, đặc biệt là vàng da xuất hiện trong 24 giờ sau sinh; Vàng da kéo dài trên 14 ngày; Vàng da lan nhanh đến bụng, đùi, chân trong những ngày đầu sau sinh; Vàng lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân; Vàng da tăng nhanh; Vàng da kèm phân bạc màu;

- Tiêu hóa: Nôn liên tục, bụng chướng, tiêu chảy, phân có máu;

- Tình trạng bất thường khác của trẻ.

Theo dõi sức khoẻ phụ nữ mang thai mắc COVID-19 tại nhà ra sao?

Phụ nữ có thai khi điều trị tại nhà cũng cần theo dõi tình trạng sức khỏe như đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng, buổi chiều và khi có dấu hiệu bất thường. Đếm nhịp thở, đếm mạch, SpO2 và huyết áp (nếu có thể) hằng ngày;

Theo dõi các dấu hiệu của thai kỳ: cử động thai; các dấu hiệu bất thường về sản khoa cũng là điều cần thực hiện, thông báo ngay với nhân viên y tế hoặc đến khám tại cơ sở y tế khi có một trong các dấu hiệu bất thường.

Về quản lý thai, chăm sóc thai nghén, cần duy trì khám thai định kỳ theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ngoài ra, khám thai vào bất kỳ thời điểm nào nếu phát hiện dấu hiệu bất thường hoặc khi có chỉ định của nhân viên y tế;

Nếu thai phụ mắc COVID-19 đến ngày hẹn khám thai và không có các dấu hiệu bất thường về sản khoa, có thể khám thai từ xa hoặc tư vấn thai phụ đợi đến ngày hết cách ly;

Thai phụ cũng cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, vận động và tập thể dục, bổ sung vi chất dinh dưỡng, không sử dụng thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc thụ động, không sử dụng rượu, bia và các chất kích thích, chất gây nghiện khác; Duy trì bổ sung sắt/axit folic hoặc viên đa vi chất theo hướng dẫn của nhân viên y tế (tạm dừng khi có các triệu chứng nôn, tiêu chảy).

Đối với bà mẹ trong thời kỳ hậu sản và bà mẹ cho con bú, cần thông báo ngay với nhân viên y tế hoặc đến khám tại cơ sở y tế khi có một trong các dấu hiệu bất thường như: Ra máu tăng dần hoặc có máu cục; Sản dịch có mùi hôi; Đau bụng dữ dội hoặc đau âm ỉ, tăng dần;

Vết khâu tầng sinh môn (đối với sinh thường) hoặc sẹo mổ đẻ có khối bất thường, tăng kích thước hoặc chảy mủ; Sốt >38°C, không giảm sau khi dùng thuốc hạ sốt, hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ;

Phù mặt, chân, tay hoặc nhìn mờ, đau đầu nhiều;  Co giật; Vú: sưng, nóng, đỏ đau hoặc chảy mủ; Hoặc có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác.

Với trẻ sơ sinh, cần theo dõi dấu hiệu toàn trạng của trẻ: tình trạng bú mẹ, màu sắc da, phân và nước tiểu; Đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày (thân nhiệt bình thường của trẻ là từ 36,5 đến 37,5°C); Đếm nhịp thở và đo SpO2 (nếu có máy) 2 lần/ngày.

Với trẻ sơ sinh, theo Hướng dẫn này, không nhất thiết phải làm xét nghiệm COVID-19 thường xuyên cho tất cả trẻ sơ sinh, kể cả khi người chăm sóc trẻ mắc COVID-19.

Trong trường hợp cả bà mẹ và trẻ sơ sinh đều được xác định mắc COVID-19, cần duy trì cho trẻ bú mẹ. Nếu trẻ ngạt mũi khó bú, vệ sinh mũi cho trẻ trước khi cho bú. Nếu trẻ không bú được, vắt sữa mẹ cho trẻ ăn bằng cốc và thìa.

Nếu chỉ có bà mẹ được xác định mắc COVID-19, cần tư vấn cho bà mẹ và gia đình cân nhắc giữa lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và nguy cơ trẻ sơ sinh có thể mắc COVID-19.