Nếu không may trở thành F0, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào?

Hiện nay số ca Covid-19 hàng ngày tại Hà Nội và các tỉnh miền Bắc đang ở cao điểm. Tuy nhiên do đã được tiêm đủ liều vaccine nên phần lớn các F0 đều chủ động điều trị tại nhà. Dưới đây là chia sẻ về những khoản tiền mà người lao động là F0 được hưởng.

Cả nước vẫn đang ghi nhận hàng chục ngàn ca COVID-19 mới mỗi ngày. Để giảm tải cho các cơ sở y tế, những bệnh nhân mắc COVID-19 nhẹ hoặc không triệu chứng nếu đủ điều kiện đều có thể tự điều trị tại nhà. Vậy các trường hợp F0 là người lao động khi điều trị tại nhà sẽ nhận được những khoản hỗ trợ nào. Cụ thể từng loại hỗ trợ đó ra sao cũng là vấn đề khiến nhiều người quan tâm.

Nếu không may trở thành F0, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào? - Ảnh 1.

Tiền hỗ trợ từ công đoàn

Tại Quyết định 3749/QĐ-TLĐ, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định đoàn viên, người lao động là F0 không vi phạm quy định về phòng, chống dịch được nhận hỗ trợ.

Cụ thể, nếu người lao động có triệu chứng bệnh nặng, phải điều trị từ 21 ngày trở lên tại bệnh viện, cơ sở y tế theo giấy xác nhận của cơ quan y tế thì sẽ được nhận hỗ trợ từ công đoàn tối đa 3 triệu đồng/người.

Trường hợp người lao động điều trị tại nhà từ 21 ngày trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế dưới 21 ngày theo xác nhận của cơ quan y tế thì sẽ được hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/người.

Về nguyên tắc, mỗi trường hợp F0 chỉ được hỗ trợ một lần dù nhiều lần dương tính.

Về thủ tục để được nhận tiền hỗ trợ sẽ tùy vào hướng dẫn của Công đoàn từng địa phương. Ví dụ, theo Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh tại Công văn số 1101/LĐLĐ-TC, nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 3 triệu đồng, F0 cần nộp bản photo giấy ra viện hoặc hồ sơ bệnh án (các loại giấy tờ này phải thể hiện số ngày điều trị nội trú hoặc ngày vào - ra viện).

Nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 1,5 triệu đồng, F0 điều trị nội trú nộp giấy tờ như trường hợp trên; nếu điều trị tại nhà cần nộp bản photo giấy hoàn thành cách ly y tế hoặc văn bản cách ly y tế do cơ quan có thẩm quyền cấp (có thể hiện số ngày cách ly tại nhà).

Tiền bảo hiểm của chế độ ốm đau

Người lao động bị nhiễm COVID-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Theo điều 26 của luật này, thời gian hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động như sau:

- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 - dưới 30 năm, 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm.

- Nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (khoản 1, điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Theo công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú) sau đó chuyển cho người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.

Tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid-19

Theo Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau khi điều trị Covid-19, trong vòng 30 ngày trở lại làm việc mà sức khỏe của người lao động vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 5 ngày.

Bên cạnh đó, mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày, tổng là 2,235 triệu đồng.

Tiền lương do người sử dụng lao động trả

Trong trường hợp người lao động vẫn còn ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị COVID-19 có thể trừ vào ngày nghỉ phép năm. Do đó, trong những ngày này người lao động vẫn được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động.

Theo khoản 1, điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

https://ahadep.com/neu-khong-may-tro-thanh-f0-nguoi-lao-dong-se-duoc-nhan-nhung-khoan-tien-nao-20220224083334764.chn