Những điều cha mẹ cần biết khi đưa trẻ đi tiêm vắc-xin COVID-19

Nếu cha mẹ đồng ý cho trẻ tiêm vắc-xin COVID-19, hãy ký xác nhận Phiếu đồng ý cho trẻ tiêm chủng.

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 08:46 31/10/2021
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +5.224 910.782 21.995 64
1 TP.HCM +1.042 431.101 16.531 30
2 Hà Nội +56 4.589 59 0
3 Đồng Nai +679 65.038 573 0
4 Bình Dương +665 232.439 2.416 13
5 Bạc Liêu +404 2.752 28 5
6 Kiên Giang +298 8.686 83 1
7 An Giang +231 10.530 136 3
8 Tiền Giang +223 16.422 414 1
9 Tây Ninh +203 10.781 158 1
10 Sóc Trăng +190 4.844 47 4
11 Đắk Lắk +146 3.917 15 0
12 Long An +106 34.665 491 4
13 Cần Thơ +95 6.959 121 1
14 Trà Vinh +82 2.737 18 0
15 Bình Thuận +79 5.143 68 0
16 Ninh Thuận +69 1.380 30 1
17 Gia Lai +69 1.638 5 0
18 Đồng Tháp +67 9.678 265 0
19 Bến Tre +46 2.350 71 0
20 Hậu Giang +42 1.324 2 0
21 Cà Mau +40 1.740 13 0
22 Vĩnh Long +35 2.628 59 0
23 Phú Thọ +34 682 0 0
24 Thừa Thiên Huế +27 1.130 11 0
25 Khánh Hòa +26 8.973 101 0
26 Bà Rịa - Vũng Tàu +25 4.628 51 0
27 Nam Định +24 304 1 0
28 Nghệ An +23 2.399 18 0
29 Bình Phước +23 1.685 12 0
30 Bắc Ninh +22 2.021 14 0
31 Hà Nam +20 1.007 0 0
32 Quảng Nam +19 1.237 5 0
33 Bình Định +16 1.654 16 0
34 Thanh Hóa +15 976 6 0
35 Phú Yên +10 3.142 34 0
36 Quảng Trị +10 465 2 0
37 Quảng Ngãi +8 1.594 7 0
38 Đắk Nông +7 916 7 0
39 Kon Tum +7 238 0 0
40 Lâm Đồng +7 519 2 0
41 Vĩnh Phúc +6 267 3 0
42 Bắc Giang +5 5.890 14 0
43 Quảng Bình +5 1.934 6 0
44 Hà Tĩnh +4 520 5 0
45 Hải Phòng +3 40 0 0
46 Thái Bình +3 109 0 0
47 Lai Châu +3 16 0 0
48 Đà Nẵng +2 4.967 74 0
49 Hưng Yên +2 316 1 0
50 Quảng Ninh +1 33 0 0
51 Hòa Bình 0 18 0 0
52 Thái Nguyên 0 18 0 0
53 Điện Biên 0 66 0 0
54 Yên Bái 0 15 0 0
55 Ninh Bình 0 101 0 0
56 Lào Cai 0 137 0 0
57 Hải Dương 0 199 1 0
58 Lạng Sơn 0 221 1 0
59 Hà Giang 0 690 0 0
60 Bắc Kạn 0 6 0 0
61 Sơn La 0 291 0 0
62 Tuyên Quang 0 17 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 31/10/2021

Số mũi đã tiêm toàn quốc

81.509.675

Số mũi tiêm hôm qua

850.491


Theo Bộ Y tế, từ tháng 11/2021, Việt Nam tổ chức chiến dịch tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi trên toàn quốc.

Loại vắc-xin tiêm chủng cho trẻ em nhóm tuổi này là vắc-xin Comirnaty do Pfizer-BioNTech, Hoa Kỳ sản xuất. Vắc-xin Comirnaty do Pfizer-BioNTech đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tiêm chủng cho trẻ em. Hiện nay, nhiều nước trên Thế giới đã sử dụng vắc-xin này tiêm chủng cho trẻ em từ 12 – 17 tuổi như Hoa Kỳ, Canada, EU, Nhật Bản.

Vắc-xin Comirnaty Pfizer-BioNTech tiêm chủng cho trẻ em 12 - 17 tuổi với liều lượng, đường tiêm, khoảng cách tiêm giống như với người từ 18 tuổi trở lên, cụ thể:

Lịch tiêm gồm 2 mũi, khoảng cách giữa 2 mũi từ 3 đến 4 tuần (21 -28 ngày).

Mỗi mũi tiêm 0,3ml, tiêm bắp.

Cha mẹ cần chuẩn cho trẻ trước khi tiêm?

Giải thích cho trẻ hiểu tầm quan trọng của tiêm vắc-xin COVID-19;

Cho trẻ ăn đầy đủ, không để trẻ bị đói khi đi tiêm;

Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của điểm tiêm. Nếu cha mẹ đồng ý cho trẻ tiêm vắc-xin COVID-19, hãy ký xác nhận Phiếu đồng ý cho trẻ tiêm chủng.

Khai báo y tế trước khi đến điểm tiêm theo quy định.

Bố trí đưa trẻ đến điểm tiêm chủng theo đúng lịch đã được đăng ký.

Thực hiện nghiêm 5K.

Trong khi tiêm

Nếu cha mẹ đi cùng trẻ đến điểm tiêm, hãy động viên và cùng với trẻ thực hiện nghiêm khuyến cáo 5K, luôn đeo khẩu trang, rửa tay sạch, giữ khoảng cách an toàn và thực hiện đầy đủ các quy định tại điểm tiêm.

Sau khi tiêm

Động viên và cùng với trẻ ở lại điểm tiêm 30 phút sau khi tiêm để theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các phản ứng sau khi tiêm.

Sau khi trẻ rời khỏi điểm tiêm, hãy chú trọng theo dõi các dấu hiệu sau đây:

Tự theo dõi sức khỏe sau tiêm: Thời gian tự theo dõi: 28 ngày sau tiêm chủng, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu.

Khi thấy một trong các biểu hiện sau:

- Ở miệng: thấy có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi;

- Ở da: thấy có phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da;

 - Ở họng: có cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó;

 - Về thần kinh: có triệu chứng đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật;

- Về tim mạch: có dấu hiệu đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất;

- Đường tiêu hóa: có dấu hiệu nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy;

 - Đường hô hấp: có dấu hiệu khó thở, thở rít, khò khè, tím tái;

- Toàn thân: Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường.

- Đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn.

- Sốt cao liên tục trên 39 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.

Hãy liên hệ NGAY với Đội cấp cứu lưu động hoặc đến thẳng bệnh viện (theo số điện thoại hoặc địa chỉ được điểm tiêm chủng cung cấp.

Những điều cần lưu ý

- Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Không nên uống rượu bia và các chất kích thích, ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm vắc-xin.

- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.

- Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay. Không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.

- Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có:

Sốt dưới 38,5 độ C: bởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.

Sốt từ 38,5 độ C trở lên: sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế.

Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 tiếng cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.

Những điều cha mẹ cần biết khi đưa trẻ đi tiêm vắc-xin COVID-19 - 3