Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.513 | 835.036 | 20.520 | 113 | |
1 | TP.HCM | +1.067 | 410.128 | 15.628 | 82 |
2 | Hà Nội | +1 | 4.269 | 57 | 0 |
3 | Bình Dương | +782 | 222.082 | 2.181 | 12 |
4 | Đồng Nai | +662 | 54.989 | 517 | 3 |
5 | An Giang | +128 | 6.703 | 89 | 0 |
6 | Bình Thuận | +109 | 3.921 | 63 | 0 |
7 | Kiên Giang | +94 | 6.391 | 66 | 0 |
8 | Long An | +77 | 33.230 | 442 | 4 |
9 | Tiền Giang | +64 | 14.541 | 379 | 0 |
10 | Tây Ninh | +59 | 8.182 | 138 | 1 |
11 | Cà Mau | +48 | 669 | 10 | 1 |
12 | Cần Thơ | +41 | 5.992 | 113 | 0 |
13 | Khánh Hòa | +40 | 8.233 | 99 | 0 |
14 | Đồng Tháp | +39 | 8.659 | 260 | 0 |
15 | Bạc Liêu | +38 | 589 | 4 | 0 |
16 | Hậu Giang | +30 | 730 | 2 | 0 |
17 | Trà Vinh | +29 | 1.618 | 17 | 0 |
18 | Gia Lai | +25 | 736 | 3 | 0 |
19 | Hà Nam | +22 | 695 | 0 | 0 |
20 | Hà Giang | +18 | 46 | 0 | 0 |
21 | Bình Phước | +16 | 1.461 | 9 | 1 |
22 | Quảng Trị | +14 | 344 | 1 | 0 |
23 | Thanh Hóa | +14 | 491 | 4 | 0 |
24 | Bến Tre | +12 | 1.995 | 71 | 0 |
25 | Quảng Ngãi | +12 | 1.300 | 4 | 0 |
26 | Ninh Thuận | +12 | 1.149 | 20 | 6 |
27 | Đắk Nông | +11 | 779 | 3 | 1 |
28 | Vĩnh Long | +10 | 2.279 | 59 | 0 |
29 | Bình Định | +7 | 1.380 | 13 | 0 |
30 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +6 | 4.312 | 50 | 1 |
31 | Phú Yên | +5 | 3.072 | 34 | 0 |
32 | Vĩnh Phúc | +5 | 241 | 3 | 0 |
33 | Quảng Nam | +3 | 639 | 5 | 0 |
34 | Đà Nẵng | +2 | 4.927 | 73 | 0 |
35 | Bắc Ninh | +2 | 1.899 | 14 | 0 |
36 | Lai Châu | +2 | 3 | 0 | 0 |
37 | Thừa Thiên Huế | +2 | 846 | 11 | 0 |
38 | Hải Dương | +2 | 177 | 1 | 0 |
39 | Kon Tum | +1 | 62 | 0 | 0 |
40 | Hà Tĩnh | +1 | 475 | 5 | 0 |
41 | Sơn La | +1 | 257 | 0 | 0 |
42 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
43 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
44 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
45 | Lâm Đồng | 0 | 326 | 0 | 0 |
46 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
47 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
48 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
49 | Đắk Lắk | 0 | 2.188 | 8 | 1 |
50 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
51 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
52 | Nghệ An | 0 | 1.905 | 17 | 0 |
53 | Phú Thọ | 0 | 53 | 0 | 0 |
54 | Nam Định | 0 | 72 | 1 | 0 |
55 | Ninh Bình | 0 | 84 | 0 | 0 |
56 | Quảng Bình | 0 | 1.751 | 5 | 0 |
57 | Yên Bái | 0 | 7 | 0 | 0 |
58 | Sóc Trăng | 0 | 1.484 | 25 | 0 |
59 | Lạng Sơn | 0 | 213 | 1 | 0 |
60 | Lào Cai | 0 | 109 | 0 | 0 |
61 | Bắc Giang | 0 | 5.840 | 14 | 0 |
62 | Hưng Yên | 0 | 296 | 1 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
53.763.377
Số mũi tiêm hôm qua
1.216.241
Theo Bộ Y tế, trường hợp không có triệu chứng, có triệu chứng mà nồng độ virus thấp thì chỉ cần có thời gian điều trị tại viện tối thiểu 10-14 ngày, trong khi người có nồng độ virus cao thì phải đủ 21 ngày.
Bệnh nhân COVID-19 điều trị tại bệnh viện.
Cụ thể:
- Trường hợp mắc không có triệu chứng lâm sàng trong suốt thời gian điều trị được ra viện khi:
+ Đã cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 tối thiểu 10 ngày.
+ Có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính với Covid-19 hoặc nồng độ virus thấp (Ct ≥ 30) vào ngày thứ 9.
Nồng độ virus thấp (Ct ≥ 30) đồng nghĩa với khả năng lây virus SARS-CoV-2 ra cộng đồng của người bệnh hầu như không có.
- Trường hợp có triệu chứng lâm sàng, được ra viện khi:
+ Đã cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 tối thiểu 14 ngày.
+ Các triệu chứng lâm sàng hết trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên.
+ Có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính với Covid-19 hoặc nồng độ virus thấp vào trước ngày ra viện.
- Trường hợp cách ly điều trị trên 10 ngày và có kết quả xét nghiệm RT-PCR nhiều lần có nồng độ virus cao (Ct < 30) được ra viện khi:
+ Đã cách ly điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 đủ 21 ngày tính từ ngày có kết quả xét nghiệm dương tính với virus SARS-CoV-2.
+ Các triệu chứng lâm sàng hết trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên.
Trước đó, chiều 7/8, theo PGS.TS Nguyễn Trường Sơn- Thứ trưởng Bộ Y tế, trong giai đoạn được cho là căng thẳng nhất của cuộc chiến chống dịch COVID-19 lần thứ 4 từ 23/8 đến 30/9, với đặc thù biến chủng delta, ngành y tế đã triển khai chiến lược xét nghiệm có trọng tâm trọng điểm và thực hiện đúng theo tốc độ của xét nghiệm là 48 giờ xét nghiệm một lần (đi trước tốc độ lây lan của virus SARS-CoV-2). Nhờ thế, đến nay, ca nhiễm mới trong cộng đồng và trường hợp bệnh trở nặng, tỷ lệ tử vong giảm xuống.
"Đến hôm nay kết quả phòng chống dịch đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cho thấy chúng ta đi đúng hướng trong phòng chống dịch. Số ca mắc mới giảm, ca khỏi nhiều lên mỗi ngày, số tử vong giảm"- Thứ trưởng Bộ Y tế nói.
PGS.TS Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh cho hay: "Đợt dịch thứ 4 với biến chủng delta khiến số mắc và số tử vong tăng nhiều, tỉ lệ tử vong tại Việt Nam hiện là 2,4%".
Tuy nhiên, trong những ngày gần đây, số ca mắc COVID-19 giảm dần, có những ngày số mắc giảm mạnh xuống hơn 4.000 ca so với những ngày trước đó. Cụ thể ở thời điểm cuối tháng 8, đầu tháng 9, số mắc thường lên đến hơn chục nghìn ca mỗi ngày. Cùng đó, bệnh nhân khỏi gia tăng, có những ngày liên tiếp số khỏi nhiều gấp 4-6 lần số mắc.
Số tử vong đã và đang giảm hằng ngày, đặc biệt những ngày gần đây, số tử vong giảm mạnh, đáng chú ý là tại TP.HCM (ngày 6/10 giảm xuống còn 88 ca), tại Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp cũng giảm mạnh...