Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +42.427 | 2.678.241 | 39.323 | 80 | |
1 | Hà Nội | +4.549 | 188.575 | 816 | 12 |
2 | TP.HCM | +715 | 518.295 | 20.270 | 5 |
3 | Vĩnh Phúc | +2.158 | 25.849 | 14 | 0 |
4 | Quảng Ninh | +2.018 | 24.417 | 13 | 0 |
5 | Phú Thọ | +1.789 | 23.069 | 17 | 2 |
6 | Nam Định | +1.678 | 29.377 | 42 | 2 |
7 | Thái Nguyên | +1.652 | 23.944 | 20 | 2 |
8 | Hòa Bình | +1.567 | 21.201 | 41 | 0 |
9 | Bắc Ninh | +1.556 | 53.229 | 96 | 0 |
10 | Ninh Bình | +1.540 | 14.749 | 32 | 1 |
11 | Hải Phòng | +1.504 | 48.710 | 96 | 2 |
12 | Bắc Giang | +1.443 | 25.595 | 27 | 0 |
13 | Nghệ An | +1.339 | 33.238 | 59 | 3 |
14 | Lào Cai | +1.310 | 10.473 | 10 | 0 |
15 | Hải Dương | +1.302 | 31.251 | 37 | 0 |
16 | Lạng Sơn | +1.175 | 11.028 | 30 | 2 |
17 | Bình Định | +1.109 | 42.078 | 183 | 4 |
18 | Thái Bình | +910 | 15.954 | 8 | 1 |
19 | Sơn La | +889 | 10.435 | 0 | 0 |
20 | Tuyên Quang | +888 | 8.299 | 5 | 0 |
21 | Thanh Hóa | +885 | 33.193 | 37 | 0 |
22 | Yên Bái | +875 | 7.529 | 6 | 0 |
23 | Đà Nẵng | +732 | 47.377 | 193 | 8 |
24 | Hưng Yên | +719 | 25.073 | 2 | 0 |
25 | Hà Tĩnh | +621 | 7.148 | 6 | 0 |
26 | Quảng Nam | +607 | 24.679 | 54 | 4 |
27 | Đắk Lắk | +600 | 20.364 | 84 | 0 |
28 | Quảng Bình | +575 | 12.521 | 16 | 1 |
29 | Khánh Hòa | +525 | 65.225 | 311 | 0 |
30 | Quảng Trị | +458 | 9.522 | 11 | 1 |
31 | Phú Yên | +441 | 13.683 | 66 | 2 |
32 | Lâm Đồng | +365 | 21.523 | 75 | 0 |
33 | Cao Bằng | +357 | 4.181 | 7 | 0 |
34 | Gia Lai | +330 | 13.592 | 38 | 0 |
35 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +292 | 34.091 | 452 | 0 |
36 | Bình Dương | +289 | 293.698 | 3.395 | 0 |
37 | Bình Phước | +273 | 50.078 | 180 | 1 |
38 | Thừa Thiên Huế | +262 | 25.134 | 166 | 1 |
39 | Điện Biên | +252 | 4.616 | 1 | 0 |
40 | Lai Châu | +231 | 2.559 | 0 | 0 |
41 | Hà Nam | +209 | 9.188 | 9 | 1 |
42 | Đắk Nông | +189 | 11.275 | 31 | 0 |
43 | Quảng Ngãi | +179 | 17.300 | 74 | 5 |
44 | Kon Tum | +146 | 4.884 | 0 | 0 |
45 | Cà Mau | +131 | 57.945 | 288 | 0 |
46 | Hà Giang | +111 | 13.930 | 36 | 1 |
47 | Bình Thuận | +97 | 30.576 | 419 | 2 |
48 | Đồng Nai | +91 | 100.357 | 1.752 | 1 |
49 | Kiên Giang | +89 | 33.933 | 858 | 7 |
50 | Bến Tre | +67 | 42.758 | 418 | 0 |
51 | Bắc Kạn | +53 | 2.252 | 5 | 0 |
52 | Bạc Liêu | +52 | 36.083 | 379 | 2 |
53 | Đồng Tháp | +38 | 47.697 | 997 | 0 |
54 | Trà Vinh | +35 | 38.466 | 235 | 1 |
55 | Tây Ninh | +34 | 88.701 | 841 | 0 |
56 | Cần Thơ | +27 | 44.732 | 907 | 1 |
57 | Vĩnh Long | +24 | 54.351 | 776 | 0 |
58 | Long An | +18 | 41.924 | 987 | 2 |
59 | Hậu Giang | +15 | 16.204 | 202 | 0 |
60 | Ninh Thuận | +14 | 7.083 | 56 | 1 |
61 | An Giang | +13 | 35.379 | 1.317 | 1 |
62 | Sóc Trăng | +13 | 32.617 | 582 | 1 |
63 | Tiền Giang | +2 | 35.054 | 1.238 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
190.215.794
Số mũi tiêm hôm qua
454.018
Ngày 17/2, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế có Quyết định về việc ban hành danh mục 3 thuốc sản xuất trong nước được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
Theo đó, Cục Quản lý Dược đã cấp giấy phép lưu hành có điều kiện cho thuốc điều trị COVID-19 Molnupiravir 400mg do Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm Việt Nam sản xuất; thuốc Molravir 400mg của Công ty CP dược phẩm Boston Việt Nam và Movinavir của Công ty CP dược phẩm Mekorpha.
Thuốc Molnupiravir điều trị COVID-19.
Đây là 3 đơn vị đủ điều kiện đã được Bộ Y tế cấp phép sản xuất thuốc Molnupiravir tại Việt Nam.
Bộ Y tế yêu cầu Sở Y tế các tỉnh, thành phố thông báo cho cơ sở khám chữa bệnh, các cán bộ y tế, các cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn thực hiện, thông báo cho bệnh nhân về các lợi ích, rủi ro khi sử dụng thuốc, các phương pháp điều trị, các thuốc khác có thể thay thế thuốc Molnupiravir trong điều trị COVID-19; Tăng cường theo dõi, giám sát, phát hiện xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng có hại của thuốc (nếu có).
Ngoài ra, Cục Quản lý Dược cũng yêu cầu các cơ sở sản xuất, đăng ký kiểm tra chất lượng, nguyên liệu theo tiêu chuẩn và phải đạt yêu cầu mới được đưa vào sản xuất.
Tiếp tục nộp hồ sơ nghiên cứu độ ổn định thành phẩm kèm theo dữ liệu gốc; lấy mẫu kiểm tra chất lượng của thành phẩm theo tiêu chuẩn đã xây dựng; thẩm định quy trình sản xuất trên lô thương mại theo đúng hồ sơ đăng ký thuốc đã được duyệt; theo dõi chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc khi đưa ra lưu hành trên thị trường.
Kết quả được Bộ Y tế công bố khi điều trị F0 trong cộng đồng, cho thấy Molnupiravir có tính an toàn cao, dung nạp tốt, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, giảm lây lan, giảm chuyển nặng, rút ngắn thời gian điều trị với tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 5 ngày âm tính; tỷ lệ chuyển nặng rất thấp từ 0,02%-0,06% và không có ca nào dẫn đến tử vong.