Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +4.360 | 813.735 | 19.944 | 134 | |
1 | TP.HCM | +1.491 | 401.494 | 15.214 | 104 |
2 | Bình Dương | +1.107 | 217.960 | 2.099 | 15 |
3 | Đồng Nai | +653 | 52.017 | 503 | 4 |
4 | An Giang | +172 | 5.719 | 75 | 3 |
5 | Bình Thuận | +149 | 3.598 | 63 | 0 |
6 | Long An | +84 | 32.868 | 432 | 0 |
7 | Kiên Giang | +77 | 5.933 | 64 | 1 |
8 | Đồng Tháp | +67 | 8.396 | 257 | 0 |
9 | Tiền Giang | +59 | 14.231 | 374 | 0 |
10 | Hậu Giang | +48 | 604 | 2 | 0 |
11 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +47 | 4.237 | 49 | 1 |
12 | Cần Thơ | +47 | 5.811 | 109 | 3 |
13 | Khánh Hòa | +39 | 7.999 | 99 | 0 |
14 | Bạc Liêu | +39 | 473 | 3 | 0 |
15 | Tây Ninh | +35 | 7.849 | 132 | 0 |
16 | Cà Mau | +32 | 460 | 9 | 2 |
17 | Hà Nam | +28 | 578 | 0 | 0 |
18 | Bình Định | +18 | 1.330 | 12 | 0 |
19 | Ninh Thuận | +18 | 1.036 | 8 | 0 |
20 | Bình Phước | +17 | 1.416 | 8 | 0 |
21 | Nghệ An | +16 | 1.882 | 17 | 1 |
22 | Bến Tre | +16 | 1.931 | 70 | 0 |
23 | Quảng Bình | +15 | 1.722 | 5 | 0 |
24 | Quảng Ngãi | +15 | 1.240 | 4 | 0 |
25 | Quảng Trị | +13 | 282 | 1 | 0 |
26 | Trà Vinh | +10 | 1.492 | 17 | 0 |
27 | Vĩnh Long | +10 | 2.214 | 59 | 0 |
28 | Đắk Lắk | +8 | 2.009 | 7 | 0 |
29 | Nam Định | +4 | 64 | 1 | 0 |
30 | Gia Lai | +3 | 574 | 3 | 0 |
31 | Đắk Nông | +3 | 728 | 1 | 0 |
32 | Hà Nội | +3 | 4.250 | 56 | 0 |
33 | Hà Tĩnh | +2 | 456 | 5 | 0 |
34 | Phú Thọ | +2 | 49 | 0 | 0 |
35 | Thừa Thiên Huế | +2 | 826 | 11 | 0 |
36 | Đà Nẵng | +2 | 4.923 | 73 | 0 |
37 | Lâm Đồng | +2 | 292 | 0 | 0 |
38 | Bắc Giang | +2 | 5.839 | 14 | 0 |
39 | Kon Tum | +2 | 39 | 0 | 0 |
40 | Quảng Nam | +1 | 621 | 5 | 0 |
41 | Hải Dương | +1 | 172 | 1 | 0 |
42 | Phú Yên | +1 | 3.058 | 34 | 0 |
43 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
44 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
45 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
46 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
47 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
48 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
49 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
50 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
51 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
52 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
53 | Hưng Yên | 0 | 296 | 1 | 0 |
54 | Bắc Ninh | 0 | 1.896 | 14 | 0 |
55 | Thanh Hóa | 0 | 448 | 4 | 0 |
56 | Sóc Trăng | 0 | 1.292 | 25 | 0 |
57 | Sơn La | 0 | 252 | 0 | 0 |
58 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
59 | Lào Cai | 0 | 104 | 0 | 0 |
60 | Ninh Bình | 0 | 80 | 0 | 0 |
61 | Lạng Sơn | 0 | 212 | 1 | 0 |
62 | Vĩnh Phúc | 0 | 234 | 3 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
47.489.979
Số mũi tiêm hôm qua
1.091.212
Bộ Y tế vừa có văn bản gửi UBND TP.HCM, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xét nghiệm, cách ly phòng chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vùng nguy cơ.
Nhiều người đã đứng chờ hàng giờ chỉ để mong được qua chốt về quê tránh dịch.
Đối với người đi từ khu vực nguy cơ rất cao, khu vực nguy cơ cao đến vùng nguy cơ tương đương hoặc thấp hơn:
Với người đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 (có chứng nhận tiêm chủng đủ liều) hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 hoặc giấy ra viện không quá 6 tháng tính đến thời điểm đến/về địa phương): trước khi di chuyển thực hiện xét nghiệm vật chất di truyền (ARN) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm lấy mẫu. Khi đến nơi thực hiện tự theo dõi sức khoẻ tại nhà, nơi lưu trú trong 7 ngày, thực hiện Thông điệp 5K và xét nghiệm vật chất di truyền (ARN) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn 2 lần vào ngày đầu tiên và ngày thứ 7. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử trí theo quy định.
Với người chưa tiêm hoặc chưa tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19: trước khi di chuyển thực hiện xét nghiệm vật chất di truyền (ARN) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm lấy mẫu. Sở Y tế nơi tiếp nhận dựa trên đánh giá dịch tễ và tình hình dịch trên địa bàn xem xét việc cho người dân từ nơi khác về tự cách ly tại nhà, nơi lưu trú; hướng dẫn người dân thực hiện Thông điệp 5K và làm xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn định kỳ 2-3 ngày/lần hoặc tổ chức xét nghiệm vật chất di truyền (ARN) mẫu đơn hoặc mẫu gộp 5-7 ngày/lần cho người dân đến khi đủ 14 ngày. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử trí theo quy định.
Đối với người đi từ khu vực nguy cơ đến khu vực nguy cơ tương đương hoặc khu vực bình thường mới
Với người đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 (có chứng nhận tiêm chủng đủ liều) hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19 hoặc giấy ra viện không quá 6 tháng tính đến thời điểm đến/về địa phương), thực hiện Thông điệp 5K và hạn chế tiếp xúc, tự theo dõi sức khoẻ tại nhà, nơi lưu trú trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến/về địa phương và thông báo ngay cho cơ quan y tế trên địa bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác.
Với người chưa tiêm hoặc chưa tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19, thực hiện Thông điệp 5K, cách ly tại nhà, nơi lưu trú trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến/về địa phương và tiếp tục hạn chế tiếp xúc, tự theo dõi sức khoẻ trong vòng 14 ngày tiếp theo. Thực hiện xét nghiệm vật chất di truyền (ARN) hoặc xét nghiệm xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn 2 lần vào ngày đầu tiên và ngày thứ 7 trong thời gian cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú. Thông báo ngay cho cơ quan y tế trên địa bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử trí theo quy định.
Người đi từ khu vực nguy cơ thấp đến khu vực nguy cơ cao hơn, Sở Y tế trên địa bàn tiếp nhận người đến dựa trên đánh giá dịch tễ và tình hình dịch trên địa bàn để hướng dẫn theo dõi, cách ly, lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp cần thiết.