Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +175.468 | 6.502.751 | 41.510 | 68 | |
1 | Hà Nội | +26.708 | 865.127 | 1.185 | 10 |
2 | TP.HCM | +2.246 | 573.177 | 20.314 | 3 |
3 | Nghệ An | +10.752 | 237.313 | 120 | 1 |
4 | Phú Thọ | +9.062 | 192.141 | 62 | 0 |
5 | Hải Dương | +5.464 | 135.450 | 97 | 0 |
6 | Bắc Ninh | +5.007 | 237.686 | 122 | 0 |
7 | Thái Nguyên | +4.920 | 122.819 | 88 | 1 |
8 | Hưng Yên | +4.906 | 139.283 | 5 | 0 |
9 | Hòa Bình | +4.846 | 131.301 | 94 | 0 |
10 | Sơn La | +4.827 | 90.194 | 0 | 0 |
11 | Lạng Sơn | +4.584 | 82.459 | 55 | 1 |
12 | Cà Mau | +4.476 | 102.647 | 314 | 2 |
13 | Lào Cai | +4.238 | 88.724 | 28 | 0 |
14 | Hà Giang | +4.025 | 69.134 | 66 | 0 |
15 | Tuyên Quang | +3.987 | 72.448 | 12 | 1 |
16 | Đắk Lắk | +3.980 | 79.669 | 122 | 0 |
17 | Điện Biên | +3.296 | 47.213 | 12 | 1 |
18 | Bình Dương | +3.294 | 344.087 | 3.416 | 3 |
19 | Cao Bằng | +3.056 | 45.016 | 26 | 0 |
20 | Quảng Bình | +3.024 | 60.127 | 58 | 0 |
21 | Bắc Giang | +2.997 | 159.444 | 78 | 4 |
22 | Thái Bình | +2.994 | 125.217 | 17 | 0 |
23 | Vĩnh Phúc | +2.993 | 190.752 | 19 | 0 |
24 | Quảng Ninh | +2.992 | 208.640 | 80 | 8 |
25 | Gia Lai | +2.872 | 34.530 | 69 | 2 |
26 | Yên Bái | +2.827 | 57.494 | 9 | 0 |
27 | Nam Định | +2.805 | 160.691 | 128 | 2 |
28 | Lai Châu | +2.593 | 35.339 | 0 | 0 |
29 | Bình Định | +2.567 | 89.452 | 253 | 6 |
30 | Lâm Đồng | +2.398 | 48.635 | 104 | 1 |
31 | Hà Nam | +2.391 | 46.300 | 50 | 0 |
32 | Ninh Bình | +2.316 | 68.534 | 80 | 1 |
33 | Quảng Trị | +2.246 | 42.944 | 32 | 2 |
34 | Tây Ninh | +2.074 | 105.206 | 849 | 1 |
35 | Hải Phòng | +2.032 | 104.092 | 133 | 0 |
36 | Bắc Kạn | +1.950 | 19.734 | 10 | 0 |
37 | Bình Phước | +1.871 | 88.814 | 203 | 1 |
38 | Khánh Hòa | +1.725 | 102.686 | 333 | 1 |
39 | Đắk Nông | +1.627 | 32.811 | 42 | 0 |
40 | Vĩnh Long | +1.313 | 65.218 | 796 | 0 |
41 | Đà Nẵng | +1.277 | 80.997 | 308 | 2 |
42 | Phú Yên | +1.254 | 33.987 | 103 | 0 |
43 | Bến Tre | +1.072 | 62.742 | 435 | 3 |
44 | Thanh Hóa | +1.064 | 89.678 | 94 | 1 |
45 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +1.048 | 54.740 | 471 | 0 |
46 | Hà Tĩnh | +986 | 27.090 | 23 | 0 |
47 | Trà Vinh | +983 | 47.873 | 254 | 0 |
48 | Quảng Ngãi | +907 | 27.656 | 107 | 0 |
49 | Bình Thuận | +824 | 41.472 | 446 | 2 |
50 | Quảng Nam | +334 | 38.385 | 104 | 0 |
51 | Bạc Liêu | +244 | 41.339 | 410 | 4 |
52 | Thừa Thiên Huế | +228 | 31.945 | 171 | 0 |
53 | Cần Thơ | +195 | 47.414 | 924 | 0 |
54 | Long An | +169 | 44.665 | 991 | 0 |
55 | Kiên Giang | +137 | 36.225 | 925 | 2 |
56 | An Giang | +120 | 36.599 | 1.341 | 0 |
57 | Đồng Tháp | +68 | 48.727 | 1.020 | 0 |
58 | Kon Tum | +67 | 11.529 | 0 | 0 |
59 | Đồng Nai | +66 | 103.995 | 1.802 | 1 |
60 | Sóc Trăng | +65 | 33.343 | 596 | 0 |
61 | Ninh Thuận | +41 | 7.746 | 56 | 0 |
62 | Hậu Giang | +22 | 16.670 | 210 | 1 |
63 | Tiền Giang | +16 | 35.386 | 1.238 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
200.516.229
Số mũi tiêm hôm qua
147.309
Ngày 14/3, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 604 kèm hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID- 19.
Một trong những nội dung mới đáng chú ý tại Hướng dẫn mới của Bộ Y tế là F0 có thể được ra khỏi nơi cách ly nếu mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác, tuy nhiên vẫn phải hạn chế.
Về vấn đề này, theo Bộ Y tế, việc này nhằm tạo điều kiện giúp F0 giải quyết các yêu cầu bắt buộc về công việc, khám chữa bệnh. Khi ra khỏi nơi cách ly, F0 phải tuân thủ chặt 5K để hạn chế tiếp xúc, lây nhiễm.
Mặc dù F0 có thể được ra khỏi nơi cách ly nhưng ngành y tế vẫn khuyến cáo F0 hạn chế rời khỏi khu cách ly, chỉ ra ngoài khi thật sự cần thiết.
(Ảnh minh họa).
Bộ Y tế khuyến cáo F0 điều trị tại nhà cần chuẩn bị nhiệt kế, máy đo SpO2 cá nhân, khẩu trang y tế, phương tiện vệ sinh tay, vật dụng cá nhân cần thiết, thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.
Chuẩn bị điện thoại, số điện thoại của các cơ sở y tế (trạm y tế, trung tâm y tế quận, huyện, trung tâm vận chuyển cấp cứu, bác sĩ, tổ tư vấn cộng đồng, tổ phản ứng nhanh, bệnh viện...).
Hướng dẫn này quy định các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với F0 và người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với F0. Cụ thể:
Người chăm sóc hoặc người nhà ở cùng nhà luôn mang khẩu trang, giữ khoảng cách khi phải tiếp xúc với F0; Nơi cách ly giữ thông thoáng, hạn chế chế đề các đồ dùng vật dụng khó làm sạch (thú bông, giấy, bìa...) tại khu vực này.
Rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên. Khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc thường xuyên như mặt bàn, tay nắm cửa, các thiết bị cầm tay, bồn cầu, bồn rửa... hằng ngày và khi dây bẩn; Phân loại, thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định.
Về chế độ ăn uống, sinh hoạt: Uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả... Không bỏ bữa. Người bệnh ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.
Về nghỉ ngơi: Bộ Y tế hướng dẫn F0 nên nghỉ ngơi. Đối với người lớn nên vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe), tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày, suy nghĩ tích cực và duy trì tâm lý thoải mái.
Trường hợp người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm sóc phù hợp.
Hiện nay số lượng F0 chăm sóc và điều trị tại nhà chiếm đa số các bệnh nhân mắc COVID-19 tại tất cả các địa phương. Bộ Y tế và các địa phương tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn sử dụng thuốc điều trị COVID-19. Trong đó ưu tiên những người thuộc đối tượng chống chỉ định cần được tư vấn, thăm khám (kể cả trực tuyến) để đảm bảo sử dụng thuốc được an toàn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai báo ca bệnh tại cộng đồng, hỗ trợ triển khai các thủ tục, chính sách đối với người nhiễm bệnh và mua thuốc điều trị COVID-19.
Nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ điều trị COVID-19, dự phòng cơ số thuốc kháng virus, thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19, vật tư y tế cần thiết… tại các trạm y tế phường, xã, trạm y tế lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu tự điều trị COVID-19 tại nhà của người dân và giảm tải cho các cơ sở y tế, bệnh viện tuyến trên. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn hỗ trợ người dân tự điều trị tại nhà.