Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +10.025 | 682.617 | 17.055 | 233 | |
1 | TP.HCM | +5.496 | 336.528 | 13.150 | 182 |
2 | Bình Dương | +2.332 | 178.295 | 1.622 | 31 |
3 | Đồng Nai | +953 | 39.973 | 422 | 0 |
4 | An Giang | +287 | 3.521 | 35 | 3 |
5 | Long An | +249 | 30.328 | 370 | 9 |
6 | Kiên Giang | +151 | 4.248 | 39 | 1 |
7 | Tiền Giang | +102 | 13.059 | 346 | 2 |
8 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +84 | 4.068 | 40 | 0 |
9 | Tây Ninh | +53 | 7.117 | 118 | 1 |
10 | Cần Thơ | +52 | 5.111 | 89 | 0 |
11 | Khánh Hòa | +37 | 7.523 | 97 | 1 |
12 | Bình Định | +30 | 1.060 | 11 | 0 |
13 | Quảng Ngãi | +24 | 1.120 | 1 | 0 |
14 | Hà Nội | +20 | 4.157 | 54 | 0 |
15 | Cà Mau | +18 | 292 | 4 | 0 |
16 | Ninh Thuận | +15 | 824 | 8 | 0 |
17 | Bình Phước | +15 | 1.116 | 6 | 0 |
18 | Quảng Bình | +15 | 1.447 | 2 | 1 |
19 | Phú Yên | +13 | 2.948 | 34 | 0 |
20 | Quảng Nam | +13 | 602 | 5 | 0 |
21 | Đắk Nông | +11 | 577 | 0 | 0 |
22 | Hậu Giang | +11 | 492 | 2 | 0 |
23 | Trà Vinh | +8 | 1.446 | 16 | 0 |
24 | Bình Thuận | +7 | 2.972 | 48 | 2 |
25 | Đồng Tháp | +6 | 8.072 | 250 | 0 |
26 | Bến Tre | +6 | 1.864 | 67 | 0 |
27 | Quảng Trị | +5 | 164 | 1 | 0 |
28 | Bạc Liêu | +3 | 342 | 0 | 0 |
29 | Đà Nẵng | +2 | 4.856 | 61 | 0 |
30 | Vĩnh Long | +2 | 2.134 | 58 | 0 |
31 | Thanh Hóa | +2 | 425 | 3 | 0 |
32 | Hưng Yên | +1 | 294 | 1 | 0 |
33 | Hà Tĩnh | +1 | 447 | 4 | 0 |
34 | Bắc Ninh | +1 | 1.893 | 14 | 0 |
35 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
36 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
37 | Phú Thọ | 0 | 22 | 0 | 0 |
38 | Nam Định | 0 | 52 | 1 | 0 |
39 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
40 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
41 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
42 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
43 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
44 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
45 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
46 | Quảng Ninh | 0 | 9 | 0 | 0 |
47 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
48 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
49 | Kon Tum | 0 | 27 | 0 | 0 |
50 | Gia Lai | 0 | 535 | 2 | 0 |
51 | Sóc Trăng | 0 | 1.015 | 24 | 0 |
52 | Nghệ An | 0 | 1.806 | 13 | 0 |
53 | Sơn La | 0 | 251 | 0 | 0 |
54 | Thừa Thiên Huế | 0 | 791 | 11 | 0 |
55 | Bắc Giang | 0 | 5.822 | 14 | 0 |
56 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
57 | Ninh Bình | 0 | 79 | 0 | 0 |
58 | Lào Cai | 0 | 104 | 0 | 0 |
59 | Lâm Đồng | 0 | 273 | 0 | 0 |
60 | Đắk Lắk | 0 | 1.593 | 7 | 0 |
61 | Lạng Sơn | 0 | 212 | 1 | 0 |
62 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 3 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
34.628.832
Số mũi tiêm hôm qua
456.723
Ngày 17/9/2021, Bộ Y tế đã có quyết định số 4471/QĐ-BYT ngày 17/9/2021 về việc phê duyệt có điều kiện vắc-xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Vắc-xin Abdala được phê duyệt theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
Vắc-xin COVID-19.
Theo văn bản, vắc-xin này sản xuất thành phẩm tại Công ty AICA Laboraries, Base Business Unit (BBU) AICA – Cuba và được xuất bán thành phẩm, đóng gói cấp 2 tại Trung tâm Kỹ thuật Di truyền và Công nghệ Sinh học (CIGB) – Cuba.
Tại Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC) là nơi đề nghị phê duyệt vắc-xin này.
Vắc-xin Abdala mỗi liều 0,5ml chứa 50 mcg vắc-xin protein tái tổ hợp chứa vùng liên kết với thụ thể (RBG) của vi rút SARS-CoV-2, bào chế ở dạng hỗn dịch tiêm bắp.
Vắc-xin được đóng gói hộp 10 lọ, mỗi lọ chứa 10 liều, mỗi liều 0,5ml.
Bộ Y tế cũng quy định các điều kiện đi kèm việc phê duyệt Abdala cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Theo đó, Cục Quản lý Dược có trách nhiệm cấp phép nhập khẩu vắc-xin Abdala theo quy định khi nhận được hồ sơ của cơ sở nhập khẩu, thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý nhập khẩu, quản lý chất lượng vắc-xin nhập khẩu.
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có trách nhiệm lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện đánh giá tính an toàn, hiệu quả của vắc-xin trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn sử dụng vắc-xin, sinh phẩm y tế của Bộ Y tế (Hội đồng tư vấn) trong quá trình sử dụng.
Đồng thời, đơn vị này hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị có đủ điều kiện quy định tổ chức thực hiện việc đánh giá tính an toàn, hiệu quả của vắc-xin Abdala trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn trong quá trình sử dụng.
Cục Y tế Dự phòng thực hiện các trách nhiệm liên quan đến tiêm chủng vắc-xin Abdala được quy định.
Viện Kiểm định Quốc gia vắc-xin và sinh phẩm y tế có trách nhiệm kiểm định và cấp Giấy chứng nhận xuất xưởng lô vắc-xin Abdala trước khi đưa ra sử dụng.