Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +34.059 | 1.487.788 | 28.822 | 241 | |
1 | TP.HCM | +1.175 | 491.610 | 19.056 | 65 |
2 | Hà Nội | +423 | 21.083 | 81 | 2 |
3 | Tây Ninh | +19.724 | 60.955 | 460 | 19 |
4 | Cà Mau | +1.339 | 20.421 | 81 | 3 |
5 | Bình Phước | +880 | 17.776 | 32 | 3 |
6 | Đồng Tháp | +795 | 33.195 | 437 | 10 |
7 | Bến Tre | +760 | 18.503 | 115 | 0 |
8 | Cần Thơ | +728 | 31.188 | 423 | 12 |
9 | Khánh Hòa | +598 | 21.804 | 134 | 1 |
10 | Vĩnh Long | +597 | 20.416 | 193 | 6 |
11 | Bạc Liêu | +516 | 21.350 | 196 | 4 |
12 | Đồng Nai | +479 | 93.801 | 1.068 | 26 |
13 | Trà Vinh | +421 | 13.667 | 74 | 4 |
14 | An Giang | +387 | 27.961 | 686 | 20 |
15 | Bình Định | +338 | 8.754 | 34 | 3 |
16 | Sóc Trăng | +334 | 25.355 | 194 | 9 |
17 | Tiền Giang | +330 | 29.667 | 740 | 15 |
18 | Hải Phòng | +330 | 3.246 | 6 | 0 |
19 | Hậu Giang | +313 | 9.997 | 20 | 0 |
20 | Bình Dương | +275 | 288.607 | 2.984 | 14 |
21 | Kiên Giang | +267 | 25.942 | 378 | 10 |
22 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +260 | 23.404 | 88 | 2 |
23 | Thừa Thiên Huế | +253 | 7.978 | 12 | 0 |
24 | Bắc Ninh | +252 | 7.493 | 15 | 0 |
25 | Đà Nẵng | +212 | 8.775 | 75 | 0 |
26 | Lâm Đồng | +181 | 5.323 | 15 | 0 |
27 | Quảng Ngãi | +179 | 3.826 | 15 | 1 |
28 | Thanh Hóa | +157 | 4.486 | 10 | 0 |
29 | Đắk Lắk | +152 | 9.697 | 45 | 0 |
30 | Bình Thuận | +150 | 22.779 | 214 | 7 |
31 | Gia Lai | +128 | 5.157 | 11 | 0 |
32 | Quảng Ninh | +117 | 1.359 | 1 | 0 |
33 | Quảng Nam | +106 | 4.234 | 8 | 0 |
34 | Lạng Sơn | +95 | 958 | 2 | 0 |
35 | Nghệ An | +83 | 6.058 | 29 | 0 |
36 | Phú Yên | +75 | 4.728 | 35 | 0 |
37 | Hà Giang | +69 | 5.768 | 6 | 0 |
38 | Long An | +65 | 39.466 | 745 | 5 |
39 | Thái Bình | +52 | 1.882 | 0 | 0 |
40 | Quảng Bình | +49 | 3.102 | 7 | 0 |
41 | Ninh Thuận | +49 | 5.076 | 48 | 0 |
42 | Hưng Yên | +46 | 1.966 | 2 | 0 |
43 | Thái Nguyên | +39 | 1.179 | 0 | 0 |
44 | Hòa Bình | +34 | 846 | 3 | 0 |
45 | Quảng Trị | +31 | 1.276 | 3 | 0 |
46 | Nam Định | +29 | 2.168 | 2 | 0 |
47 | Tuyên Quang | +25 | 793 | 0 | 0 |
48 | Sơn La | +25 | 528 | 0 | 0 |
49 | Phú Thọ | +24 | 2.399 | 2 | 0 |
50 | Đắk Nông | +24 | 3.826 | 9 | 0 |
51 | Vĩnh Phúc | +21 | 1.842 | 6 | 0 |
52 | Hà Nam | +19 | 1.615 | 0 | 0 |
53 | Bắc Giang | +19 | 7.212 | 15 | 0 |
54 | Hà Tĩnh | +10 | 1.335 | 5 | 0 |
55 | Lào Cai | +7 | 314 | 0 | 0 |
56 | Yên Bái | +4 | 340 | 0 | 0 |
57 | Kon Tum | +4 | 555 | 0 | 0 |
58 | Điện Biên | +2 | 513 | 0 | 0 |
59 | Bắc Kạn | +2 | 37 | 0 | 0 |
60 | Lai Châu | +1 | 44 | 0 | 0 |
61 | Hải Dương | 0 | 1.584 | 1 | 0 |
62 | Cao Bằng | 0 | 244 | 1 | 0 |
63 | Ninh Bình | 0 | 325 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
135.736.968
Số mũi tiêm hôm qua
534.174
Theo Bộ Y tế, ngày 14/12, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19 ghi nhận 15.203 ca mắc COVID-19 trong nước tại 62 tỉnh, thành phố.
Đến hết ngày 14/12, số bệnh nhân nặng đang điều trị trong cả nước là 7.779 ca, giảm 49 ca so với ngày trước đó (ngày 13/12, cả nước có 7.730 ca nặng).
Từ 17h30 ngày 13/12 đến 17h30 ngày 14/12 ghi nhận 252 ca tử vong. Trung bình số tử vong ghi nhận trong 7 ngày qua là 233 ca.
Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 28.333 ca, chiếm tỷ lệ 2% so với tổng số ca nhiễm.
Bệnh nhân COVID-19 điều trị tại bệnh viện.
Tổng số ca tử vong xếp thứ 32/234 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 132/224 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 9/49 (xếp thứ 4 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 27/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 6 ASEAN).
Để tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19”, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã yêu cầu Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long tổ chức hội nghị với các chuyên gia, các nhà khoa học trong tháng 12/2021 để có giải pháp ngăn chặn, kiểm soát, đẩy lùi các trường hợp nhiễm COVID-19 chuyển nặng và tử vong.
PGS.TS Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương cho biết, điều lo ngại nhất tuyến cơ sở chưa chuẩn bị tốt, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tử vong.
“Thứ nhất là vấn đề tiêm vắc-xin cho người trên 50 tuổi, có bệnh nền. Lúc trước, khi số F0 trong cộng đồng chưa nhiều thì chúng ta tiêm cho người trẻ- con, cháu trong gia đình, chúng ta làm tốt, họ không đem dịch về nhà, bảo vệ được người lớn tuổi. Tuy nhiên, hiện nay số ca mắc trong cộng đồng nhiều dẫn đến lây các đối tượng này, nguy cơ tử vong rất cao, nhất là khi chưa được tiêm vắc-xin", TS Nhung chia sẻ.
Theo chuyên gia có thể do nhiều người cao tuổi không dám tiêm, bản thân các phường cũng ngại tiêm cho nhóm này. Thay vì đó, các địa phương có thể chỉ định tiêm cho các trường hợp này tại bệnh viện, để tỷ lệ tiêm đạt 100%.
Vì thế, y tế phường cần rà soát hết những trường hợp thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương này để tiêm vét.
Thứ hai là về thuốc điều trị, thuốc kháng virus đã được chứng minh có tác dụng giảm chuyển nặng, giảm tử vong. Đây là thuốc chưa được đăng ký, điều trị phải có kiểm soát. Vì thế, các địa phương phải quan tâm, tham gia vào chương trình nghiên cứu để người bệnh được tiếp cận thuốc. Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn cung ứng thuốc.
Thứ ba là thay đổi trong điều trị. Hiện nay, y tế cơ sở vẫn tuân theo lối điều trị cũ là tập trung hết người bệnh vào một chỗ, rất khó đảm bảo về dinh dưỡng.
Theo TS Nhung, cần có biện pháp để người bệnh yên tâm- kết nối hỗ trợ về tâm lý, đảm bảo dinh dưỡng, hướng dẫn tập luyện kèm thêm thuốc. Trường hợp nào có thể thì để điều trị, cách ly tại nhà, trường hợp nào cần thiết thì nhập viện. Nếu làm được thế thì chắc chắn tử vong sẽ giảm.
Bên cạnh đó, cần kiềm chế số ca mắc. "Sống chung" nhưng khi phát hiện ổ dịch thì phải dập ổ dịch đó, không để bùng phát lớn, số mắc có thể lên nhưng trong giới hạn nhất định.