Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +14.595 | 1.346.811 | 26.895 | 230 | |
1 | TP.HCM | +1.475 | 481.923 | 18.486 | 75 |
2 | Hà Nội | +396 | 14.812 | 69 | 1 |
3 | Tây Ninh | +874 | 34.848 | 357 | 11 |
4 | Sóc Trăng | +781 | 20.716 | 136 | 4 |
5 | Bình Phước | +747 | 12.301 | 24 | 2 |
6 | Bến Tre | +740 | 12.561 | 91 | 1 |
7 | Đồng Tháp | +725 | 27.225 | 355 | 0 |
8 | Cần Thơ | +676 | 25.665 | 334 | 10 |
9 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +539 | 20.441 | 73 | 2 |
10 | Vĩnh Long | +525 | 15.764 | 140 | 12 |
11 | Cà Mau | +511 | 13.267 | 61 | 3 |
12 | Khánh Hòa | +489 | 16.957 | 123 | 2 |
13 | Đồng Nai | +461 | 90.502 | 887 | 18 |
14 | Bình Dương | +455 | 285.642 | 2.845 | 16 |
15 | Trà Vinh | +443 | 10.367 | 50 | 2 |
16 | Bạc Liêu | +438 | 17.455 | 151 | 0 |
17 | Kiên Giang | +422 | 23.263 | 311 | 12 |
18 | Tiền Giang | +307 | 26.346 | 635 | 14 |
19 | An Giang | +279 | 25.216 | 518 | 24 |
20 | Hải Phòng | +265 | 1.662 | 1 | 1 |
21 | Bình Thuận | +262 | 20.843 | 166 | 2 |
22 | Hậu Giang | +248 | 7.447 | 16 | 0 |
23 | Bình Định | +234 | 6.221 | 24 | 0 |
24 | Thanh Hóa | +219 | 3.306 | 10 | 0 |
25 | Nghệ An | +197 | 5.232 | 28 | 1 |
26 | Lâm Đồng | +181 | 3.739 | 13 | 3 |
27 | Bắc Ninh | +173 | 5.820 | 14 | 0 |
28 | Đà Nẵng | +169 | 6.939 | 75 | 0 |
29 | Thừa Thiên Huế | +163 | 5.725 | 12 | 0 |
30 | Gia Lai | +135 | 4.080 | 10 | 0 |
31 | Hà Giang | +109 | 5.177 | 6 | 0 |
32 | Đắk Nông | +100 | 3.306 | 9 | 0 |
33 | Ninh Thuận | +87 | 4.456 | 45 | 0 |
34 | Long An | +77 | 38.887 | 684 | 13 |
35 | Hưng Yên | +72 | 1.204 | 2 | 0 |
36 | Phú Yên | +67 | 4.096 | 35 | 0 |
37 | Quảng Nam | +66 | 3.377 | 5 | 0 |
38 | Nam Định | +60 | 1.889 | 2 | 0 |
39 | Quảng Ninh | +56 | 932 | 1 | 0 |
40 | Thái Nguyên | +44 | 860 | 0 | 0 |
41 | Hải Dương | +44 | 1.265 | 1 | 0 |
42 | Quảng Ngãi | +44 | 3.172 | 14 | 0 |
43 | Vĩnh Phúc | +37 | 1.510 | 3 | 0 |
44 | Phú Thọ | +34 | 2.215 | 2 | 0 |
45 | Thái Bình | +33 | 1.484 | 0 | 0 |
46 | Quảng Bình | +29 | 2.751 | 7 | 0 |
47 | Bắc Giang | +25 | 7.099 | 15 | 0 |
48 | Yên Bái | +16 | 271 | 0 | 0 |
49 | Quảng Trị | +14 | 1.133 | 3 | 0 |
50 | Tuyên Quang | +14 | 712 | 0 | 0 |
51 | Hòa Bình | +10 | 607 | 2 | 1 |
52 | Sơn La | +9 | 396 | 0 | 0 |
53 | Lào Cai | +7 | 242 | 0 | 0 |
54 | Hà Nam | +5 | 1.519 | 0 | 0 |
55 | Cao Bằng | +3 | 206 | 1 | 0 |
56 | Điện Biên | +2 | 476 | 0 | 0 |
57 | Bắc Kạn | +1 | 30 | 0 | 0 |
58 | Lai Châu | +1 | 39 | 0 | 0 |
59 | Hà Tĩnh | 0 | 1.232 | 5 | 0 |
60 | Kon Tum | 0 | 478 | 0 | 0 |
61 | Đắk Lắk | 0 | 8.684 | 36 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 261 | 0 | 0 |
63 | Lạng Sơn | 0 | 560 | 2 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
130.062.767
Số mũi tiêm hôm qua
556.986
Theo đó, những đối tượng quản lý tại nhà (F0) là người có kết quả xét nghiệm RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 dương tính.
Mức độ lâm sàng, gồm: Không triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ là sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau mỏi cơ khớp, giảm vị giác, khứu giác…; SpO2 bằng hoặc trên 96%, nhịp thở dưới hoặc bằng 20 lần/phút; tuổi bằng hoặc trên 3 tháng và dưới hoặc bằng 49 tuổi. Ngoài ra, đối tượng F0 này chưa phát hiện bệnh lý nền, đã tiêm đủ liều vắc xin; không mang thai.
Bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại bệnh viện.
Những F0 điều trị tại nhà có khả năng tự chăm sóc bản thân: Tự ăn uống, giặt quần áo, vệ sinh cá nhân…; biết cách đo thân nhiệt; có khả năng liên lạc với nhân viên y tế; tự dùng thuốc theo đơn thuốc của bác sĩ.
Khi điều trị tại nhà, các F0 cần chuẩn bị: Lưu số điện thoại đường dây nóng phòng, chống dịch; nhân viên y tế được phân công hỗ trợ theo dõi sức khỏe. Thống nhất với cả gia đình về vùng không gian dành riêng cho người nhiễm. Đồng thời, chuẩn bị các vật dụng tối thiểu như: Khẩu trang y tế dùng 1 lần; găng tay y tế sạch; dung dịch sát khuẩn tay/xà phòng; dụng cụ cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn tắm, khăn mặt, chậu tắm - giặt, bộ đồ dùng ăn uống, xà phòng (tắm, giặt), máy giặt (nếu có), dụng cụ phơi, sấy trang phục cá nhân. Cùng với đó, phương tiện cần có: Nhiệt kế, máy đo độ bão hòa ô xy đầu ngón tay (SpO2); máy đo huyết áp; điện thoại hoặc máy tính để liên lạc với nhân viên y tế; thùng rác thải y tế; túi thuốc điều trị tại nhà; có người thân chăm sóc.
Đối tượng F0 không được tự ý rời phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly. Đồng thời, họ không sử dụng chung vật dụng với người khác; không ăn uống cùng người khác; không tiếp xúc gần với người khác hoặc vật nuôi. Trường hợp cần có người chăm sóc, người chăm sóc phải đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn, vệ sinh tay trước và khi chăm sóc.
Khi điều trị tại nhà, F0 nếu có một trong 8 dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế:
1. Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: Thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
2. Nhịp thở tăng: Người lớn nhịp thở > 21 lần/phút; trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi, nhịp thở: ≥ 40 lần/phút; Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, nhịp thở ≥ 30 lần/phút.
3. SpO2 < 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút; huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg.
4. Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
5. Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
6. Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
7. Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
8. Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...
Nếu có những triệu chứng đơn giản, người bệnh hãy xử trí như:
Nếu sốt, đối với người lớn: > 38,5 độ C hoặc đau đầu, đau người nhiều thì uống mỗi lần 1 viên thuốc hạ sốt như paracetamol 0,5g, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 viên, uống oresol nếu uống kém/giảm hoặc có thể dùng uống thay nước.
Đối với trẻ em: > 38,5 độ C, uống thuốc hạ sốt như paracetamol liều 10-15mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 lần. Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, đề nghị thông báo ngay cho nhân viên y tế quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà để xử lý. Ngoài ra, nếu người bệnh ho, có thể dùng thuốc giảm ho theo đơn của bác sĩ hoặc có thể dùng thêm vitamin theo đơn thuốc của bác sĩ.