Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +15.300 | 1.362.111 | 27.151 | 256 | |
1 | TP.HCM | +1.453 | 483.376 | 18.562 | 76 |
2 | Hà Nội | +822 | 15.634 | 70 | 1 |
3 | Tây Ninh | +895 | 35.743 | 373 | 16 |
4 | Sóc Trăng | +789 | 21.505 | 141 | 5 |
5 | Đồng Tháp | +730 | 27.955 | 372 | 17 |
6 | Cà Mau | +720 | 13.987 | 62 | 1 |
7 | Cần Thơ | +670 | 26.335 | 344 | 10 |
8 | Bình Phước | +631 | 12.932 | 24 | 0 |
9 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +576 | 21.017 | 76 | 3 |
10 | Tiền Giang | +568 | 26.914 | 646 | 11 |
11 | Vĩnh Long | +568 | 16.332 | 148 | 8 |
12 | Bến Tre | +517 | 13.078 | 96 | 5 |
13 | Đồng Nai | +501 | 91.003 | 900 | 13 |
14 | Khánh Hòa | +494 | 17.451 | 124 | 1 |
15 | Bình Dương | +489 | 286.131 | 2.861 | 16 |
16 | Bạc Liêu | +427 | 17.882 | 153 | 2 |
17 | Bình Định | +345 | 6.566 | 25 | 1 |
18 | Đắk Lắk | +317 | 9.001 | 40 | 4 |
19 | Kiên Giang | +314 | 23.577 | 322 | 11 |
20 | An Giang | +300 | 25.516 | 555 | 37 |
21 | Trà Vinh | +295 | 10.662 | 50 | 0 |
22 | Hậu Giang | +275 | 7.722 | 19 | 3 |
23 | Bình Thuận | +249 | 21.092 | 171 | 5 |
24 | Lâm Đồng | +210 | 3.949 | 14 | 1 |
25 | Gia Lai | +187 | 4.267 | 10 | 0 |
26 | Đà Nẵng | +180 | 7.119 | 75 | 0 |
27 | Bắc Ninh | +154 | 5.974 | 15 | 1 |
28 | Thừa Thiên Huế | +150 | 5.875 | 12 | 0 |
29 | Thanh Hóa | +142 | 3.448 | 10 | 0 |
30 | Nghệ An | +139 | 5.371 | 28 | 0 |
31 | Quảng Nam | +118 | 3.495 | 5 | 0 |
32 | Quảng Bình | +114 | 2.865 | 7 | 0 |
33 | Phú Yên | +106 | 4.202 | 35 | 0 |
34 | Ninh Thuận | +89 | 4.545 | 46 | 1 |
35 | Long An | +79 | 38.966 | 690 | 6 |
36 | Hà Giang | +66 | 5.243 | 6 | 0 |
37 | Thái Bình | +64 | 1.548 | 0 | 0 |
38 | Hải Phòng | +58 | 1.720 | 2 | 1 |
39 | Đắk Nông | +54 | 3.360 | 9 | 0 |
40 | Vĩnh Phúc | +49 | 1.559 | 3 | 0 |
41 | Lạng Sơn | +49 | 609 | 2 | 0 |
42 | Nam Định | +49 | 1.938 | 2 | 0 |
43 | Hưng Yên | +44 | 1.248 | 2 | 0 |
44 | Ninh Bình | +32 | 293 | 0 | 0 |
45 | Hà Tĩnh | +28 | 1.260 | 5 | 0 |
46 | Quảng Ninh | +28 | 960 | 1 | 0 |
47 | Thái Nguyên | +28 | 888 | 0 | 0 |
48 | Quảng Ngãi | +21 | 3.193 | 14 | 0 |
49 | Hòa Bình | +21 | 628 | 2 | 0 |
50 | Bắc Giang | +20 | 7.119 | 15 | 0 |
51 | Kon Tum | +15 | 493 | 0 | 0 |
52 | Phú Thọ | +14 | 2.229 | 2 | 0 |
53 | Yên Bái | +14 | 285 | 0 | 0 |
54 | Tuyên Quang | +9 | 721 | 0 | 0 |
55 | Điện Biên | +6 | 482 | 0 | 0 |
56 | Lào Cai | +5 | 247 | 0 | 0 |
57 | Hà Nam | +4 | 1.523 | 0 | 0 |
58 | Bắc Kạn | +3 | 33 | 0 | 0 |
59 | Sơn La | +3 | 399 | 0 | 0 |
60 | Quảng Trị | +2 | 1.135 | 3 | 0 |
61 | Cao Bằng | +1 | 207 | 1 | 0 |
62 | Hải Dương | 0 | 1.265 | 1 | 0 |
63 | Lai Châu | 0 | 39 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
131.033.342
Số mũi tiêm hôm qua
970.575
Ngày 8/12, Sở Y tế Hà Nội cho biết, trước tình hình số ca nhiễm COVID-19 gia tăng, 30/30 quận, huyện, thị xã đã xây dựng phương án triển khai trạm y tế lưu động tại 508 xã, phường, thị trấn với phương châm mỗi thôn, xóm, cụm dân cư có một địa điểm sẵn sàng đáp ứng công tác phòng, chống dịch COVID-19. Tính đến chiều 7-12, toàn thành phố đã có 22 quận, huyện tiếp nhận 851 F0 điều trị tại các trạm y tế lưu động.
Xét nghiệm COVID-19 cho người dân. (Ảnh: NLĐ).
Trong 22 quận, huyện này, huyện Chương Mỹ tiếp nhận số lượng F0 điều trị tại trạm y tế lưu động nhiều nhất với 193 bệnh nhân, tiếp đến là huyện Hoài Đức tiếp nhận 110 bệnh nhân, huyện Sóc Sơn tiếp nhận 101 bệnh nhân, huyện Đan Phượng với 89 bệnh nhân; các quận, huyện còn lại tiếp nhận từ 2 đến 60 bệnh nhân.
Ngoài ra, có 8 quận, huyện: Cầu Giấy, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ứng Hòa, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàn Kiếm và Ba Đình chưa tiếp nhận điều trị F0 tại trạm y tế lưu động.
Trước đó, Sở Y tế Hà Nội đã ban hành hướng dẫn về việc phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 (cập nhật lần thứ tư). Theo hướng dẫn mới này, Hà Nội phân thành 3 tầng điều trị dựa theo mức độ lâm sàng và yếu tố nguy cơ.
Trong đó, tầng 1 dành cho trường hợp bệnh nhân không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ với mức nguy cơ trung bình, gồm: Tuổi từ 50 đến 64, chưa phát hiện bệnh nền và đã tiêm đủ liều vắc-xin; tuổi từ 3 tháng đến dưới hoặc bằng 49 tuổi và chưa phát hiện bệnh nền, đã tiêm đủ liều vắc-xin, không có triệu chứng cần can thiệp y tế. Những trường hợp ở tầng này được điều trị tại nhà, trạm y tế lưu động (cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 tại quận, huyện); hoặc cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
Nhiệm vụ của trạm y tế lưu động là thu dung, khám, điều trị cho người bệnh COVID-19 không triệu chứng và mức độ nhẹ trên địa bàn các quận, huyện; phát hiện sớm, xử trí cấp cứu, kịp thời chuyển viện khi người bệnh COVID-19 tiến triển ở mức độ vừa và nặng.
Đồng thời, các trạm y tế lưu động bảo đảm kiểm soát, ngăn ngừa lây nhiễm vi rút SARS-CoV-2 giữa các bệnh nhân, nhân viên y tế, người phục vụ và ngăn ngừa lây nhiễm ra cộng đồng; hướng dẫn, động viên, giúp đỡ người bệnh COVID-19 yên tâm điều trị; giám sát chặt chẽ việc tuân thủ điều trị y tế và điều trị tại trạm y tế lưu động; cưỡng chế điều trị nếu người bệnh không tuân thủ yêu cầu điều trị y tế.
Theo Sở Y tế Hà Nội, các trạm y tế lưu động tại nhiều quận, huyện đã bảo đảm được đầy đủ về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ các bình ô xy, thuốc theo danh mục… tất cả đều đáp ứng yêu cầu.
Hà Nội giám sát việc sử dụng thuốc Molnupiravir Sở Y tế Hà Nội vừa có Công văn chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc ngành Y tế Thủ đô đang tham gia chương trình sử dụng thuốc Molnupiravir có kiểm soát thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thuốc Molnupiravir. Theo đó, Sở Y tế Hà Nội nhận được văn bản của Cục Khoa học công nghệ và đào tạo (Bộ Y tế) có đề cập về tình trạng kinh doanh, quảng cáo và bán thuốc Molnupiravir với giá cao cho người dân. Sở Y tế sẽ kiểm tra, giám sát các đơn vị sử dụng thuốc Molnupiravir và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm (nếu có). Sở Y tế Hà Nội yêu cầu các đơn vị quản lý, sử dụng thuốc Molnupiravir đúng đối tượng bệnh nhân, đúng đề cương đã được Bộ Y tế phê duyệt và cập nhật ngay thông tin bệnh nhân, thông tin sử dụng thuốc vào hệ thống quản lý của chương trình khi cấp phát, sử dụng. |