Tay vợt 9 lần vô địch giải Wimbledon đơn nữ bị ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ, một dạng bệnh không xâm lấn, được gọi là “dạng sớm nhất của ung thư vú” hay “ung thư vú giai đoạn 0”.
Cô đã phẫu thuật cắt bỏ khối u và trải qua 6 tuần hóa trị.
Giống như tất cả các dạng ung thư khác, ung thư vú được hình thành từ các tế bào bất thường phát triển ngoài tầm kiểm soát. Những tế bào đó cũng có thể di chuyển đến những nơi trong cơ thể mà chúng thường không được tìm thấy. Khi điều đó xảy ra, ung thư được gọi là di căn.
Triệu chứng ung thư vú
Các triệu chứng của ung thư vú bao gồm:
- Một khối u hoặc vùng dày lên trong hoặc gần vú, nách
- Một sự thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc đường cong vú
- Tiết dịch núm vú có thể có máu hoặc trong
- Những thay đổi trên da vú hoặc núm vú. Nó có thể bị lúm đồng tiền, nhăn nheo, có vảy hoặc bị viêm.
- Da đỏ trên vú hoặc núm vú
- Thay đổi hình dạng hoặc vị trí của núm vú
- Một sự bất thường ở bất kỳ khu vực nào trên cả hai vú
- Một khối cứng dưới da
Các yếu tố nguy cơ ung thư vú bạn không thể kiểm soát
- Tuổi tác: Phụ nữ trên 50 tuổi dễ bị ung thư vú hơn người trẻ.
- Chủng tộc: Phụ nữ Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị ung thư vú trước khi mãn kinh hơn phụ nữ da trắng.
- Lịch sử gia đình: Nếu người thân là phụ nữ (mẹ, chị gái hoặc con gái) bị ung thư vú, bạn có nguy cơ mắc bệnh cao gấp hai lần.
- Gen: Những thay đổi đối với hai gen, BRCA1 và BRCA2, chịu trách nhiệm cho một số trường hợp ung thư vú trong gia đình.
- Kinh nguyệt không bình thường: Tỷ lệ mắc ung thư vú tăng lên nếu kinh nguyệt bắt đầu trước 12 tuổi hoặc kinh nguyệt không dừng lại cho đến khi bạn 55 tuổi.
- Bức xạ: Nếu bạn đã điều trị ung thư như ung thư hạch Hodgkin trước 40 tuổi, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Dietylstilbestrol (DES): Các bác sĩ đã sử dụng loại thuốc này từ năm 1940 đến 1971 để ngăn ngừa sảy thai. Nếu bạn hoặc mẹ bạn dùng nó, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú sẽ tăng lên.
Phòng chống ung thư vú
- Kiểm soát cân nặng: Tăng cân khi trưởng thành làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú sau khi mãn kinh.
- Duy trì tập thể dục: Tập thể dục làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Đặt mục tiêu 150 phút hoạt động vừa phải hoặc 75 phút hoạt động nặng mỗi tuần (hoặc kết hợp).
- Hạn chế hoặc bỏ rượu: Các chuyên gia khuyên phụ nữ không nên uống quá 1 ly rượu mỗi ngày.
- Cho con bú.
- Hạn chế liệu pháp hormone sau khi mãn kinh: Hỏi bác sĩ về các lựa chọn không có nội tiết tố để điều trị các triệu chứng.
- Sàng lọc: Các khuyến nghị khác nhau tùy theo độ tuổi và rủi ro cũng như các yếu tố khác.
Chẩn đoán ung thư vú
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú bao gồm:
- Khám vú: Bác sĩ sẽ kiểm tra cả hai vú và các hạch bạch huyết ở nách của bạn, tìm xem có khối u hoặc những bất thường nào khác không.
- Chụp X-quang tuyến vú: Chụp X-quang thường được sử dụng để sàng lọc ung thư vú. Nếu phát hiện thấy bất thường, bác sĩ có thể đề nghị làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán.
- Siêu âm vú: Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc sâu bên trong cơ thể. Siêu âm có thể được sử dụng để xác định xem một khối u ở vú là một khối rắn hay một u nang chứa đầy chất lỏng.
- Sinh thiết tế bào: Sinh thiết là cách để chẩn đoán ung thư vú chính xác nhất. Trong quá trình sinh thiết, bác sĩ sẽ sử dụng một thiết bị kim chuyên dụng, kết hợp với xét nghiệm hình ảnh để lấy lõi mô từ khu vực đáng ngờ.
Các mẫu sinh thiết được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích, nơi các chuyên gia xác định xem các tế bào có phải là ung thư hay không. Mẫu sinh thiết cũng được phân tích để xác định loại tế bào liên quan đến ung thư vú, mức độ xâm lấn (cấp độ) của ung thư và liệu tế bào ung thư có thụ thể nội tiết tố hoặc các thụ thể khác có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn điều trị hay không.
- Chụp cộng hưởng từ vú (MRI): Máy MRI sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh bên trong vú của bạn. Trước khi chụp MRI vú, bác sĩ sẽ tiêm thuốc nhuộm. Không giống như các loại xét nghiệm hình ảnh khác, MRI không sử dụng bức xạ để tạo ra hình ảnh.