Triệu chứng mắc COVID-19 ở trẻ em như thế nào?

Bộ Y tế vừa ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em.

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 14:00 11/11/2021
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +7.918 987.758 22.730 79
1 TP.HCM +1.414 442.630 16.888 43
2 Hà Nội +80 5.662 61 0
3 Đồng Nai +848 74.860 614 3
4 Bình Dương +627 241.027 2.523 9
5 An Giang +450 14.960 172 4
6 Tây Ninh +435 13.686 170 2
7 Tiền Giang +396 19.099 434 4
8 Kiên Giang +327 13.054 111 2
9 Sóc Trăng +298 7.278 59 0
10 Bình Thuận +287 7.549 73 1
11 Đồng Tháp +274 11.792 269 0
12 Bạc Liêu +234 5.881 55 2
13 Bà Rịa - Vũng Tàu +191 5.862 53 0
14 Đắk Lắk +181 5.496 22 2
15 Cà Mau +180 3.411 16 0
16 Vĩnh Long +157 3.683 63 1
17 Cần Thơ +139 8.812 143 1
18 Long An +132 36.049 514 4
19 Bình Phước +131 2.480 13 0
20 Khánh Hòa +122 9.557 104 1
21 Hà Giang +94 1.966 0 0
22 Bến Tre +87 2.984 72 0
23 Trà Vinh +74 3.657 21 0
24 Hậu Giang +63 1.820 6 0
25 Gia Lai +61 2.217 5 0
26 Quảng Ngãi +57 1.859 8 0
27 Nghệ An +51 2.804 18 0
28 Ninh Thuận +50 2.979 35 0
29 Phú Thọ +45 1.252 0 0
30 Hà Tĩnh +44 644 5 0
31 Bình Định +39 2.032 17 0
32 Đắk Nông +36 1.170 8 0
33 Bắc Giang +36 6.316 14 0
34 Thanh Hóa +33 1.358 6 0
35 Nam Định +29 567 1 0
36 Đà Nẵng +26 5.127 74 0
37 Hưng Yên +23 452 2 0
38 Bắc Ninh +23 2.605 14 0
39 Quảng Nam +19 1.542 5 0
40 Hải Dương +18 281 1 0
41 Phú Yên +16 3.215 34 0
42 Quảng Ninh +13 154 0 0
43 Quảng Trị +11 518 2 0
44 Kon Tum +11 328 0 0
45 Lạng Sơn +9 250 1 0
46 Tuyên Quang +8 39 0 0
47 Hà Nam +6 1.170 0 0
48 Thừa Thiên Huế +6 1.391 11 0
49 Điện Biên +6 182 0 0
50 Ninh Bình +5 127 0 0
51 Vĩnh Phúc +4 323 3 0
52 Lai Châu +2 35 0 0
53 Yên Bái +2 18 0 0
54 Cao Bằng +2 4 0 0
55 Thái Nguyên +2 72 0 0
56 Bắc Kạn +1 9 0 0
57 Hải Phòng +1 89 0 0
58 Hòa Bình +1 27 0 0
59 Thái Bình +1 136 0 0
60 Quảng Bình 0 2.037 6 0
61 Lào Cai 0 149 0 0
62 Lâm Đồng 0 708 4 0
63 Sơn La 0 317 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 10/11/2021

Số mũi đã tiêm toàn quốc

95.688.596

Số mũi tiêm hôm qua

1.607.165


Theo Hướng dẫn này, phần lớn trẻ em mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và tử vong ít so với người lớn. Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.

Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây tử vong.

Triệu chứng mắc COVID-19 ở trẻ em như thế nào? - 1

Trẻ em mắc COVID-19. (Ảnh minh họa).

Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,...) và có một trong các điều kiện sau:

- Tiền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

- Tiền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc tiền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

- Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác;

- Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID-19.

Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19

Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

Theo thông kê từ Bộ Y tế, triệu chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da...); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phối và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.

Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như. hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh... Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.

Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho trẻ em nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi..);

Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp) Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần).

Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan - đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống...