Từ lâu, bột ca cao đã được coi là một thực phẩm bổ dưỡng. Ngày nay, nó còn được dùng làm thuốc để điều trị các bệnh truyền nhiễm đường ruột và tiêu chảy, hen suyễn, viêm phế quản, giúp long đờm, giảm tắc nghẽn phổi.
Vỏ hạt ca cao được sử dụng cho các bệnh gan, bàng quang và thận; đồng thời làm thuốc bổ cho bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài ra, người ta còn dùng bột ca cao để cải thiện sức khỏe nói chung. Bơ ca cao được sử dụng để giảm cholesterol, giảm nếp nhăn và ngăn ngừa vết rạn da trong thai kỳ.
Lợi ích của ca cao
Tăng cường trao đổi chất
Ca cao làm tăng sự trao đổi chất và cho phép cơ thể đốt cháy nhiều calo mỗi ngày. Do đó, nó giúp bạn giảm cân rất hiệu quả.
Loại bỏ cảm giác thèm ăn
Thành phần chính trong ca cao là theobromine, một chất làm cho cơ thể cảm thấy no và ngăn chặn cảm giác thèm ăn.
Chống oxy hóa
Ca cao chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn cả rượu vang đỏ hoặc trà xanh. Trong ca cao nguyên chất có chứa hơn 700 hợp chất và các chất chống oxy hóa. Ca cao cũng là một trong những loại thực phẩm có chứa polyphenol - 1 loại chất chống oxy hóa cao nhất.
Trong 1 ly ca cao nóng chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn rượu vang đỏ, trà và cao gấp 20 lần so với quả việt quất, 119 lần so với quả chuối.
Chính vì thế, tác dụng của bột ca cao còn giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch, ung thư và lão hóa tế bào.
Bên cạnh đó thì các đặc tính chống oxy hóa của bột ca cao cũng đã được tìm thấy nhằm để giảm đề kháng insulin và sự nhạy cảm ở những người dung nạp nhiều glucose và hút thuốc lá (phơi nhiễm khói thuốc).
Cải thiện hệ tiêu hóa
Nhờ việc uống ca cao mỗi ngày bạn sẽ có hệ tiêu hóa tốt hơn nhờ các sợi xơ được tìm thấy trong ca cao nguyên chất, kích thích các enzym tiêu hóa của cơ thể.
Một nghiên cứu gần đây cho thấy, mỗi ngày bạn đều dùng một chút bột ca cao nguyên chất trong 2 khoảng thời gian là: 4 tuần liên tiếp, nghỉ 3 tuần và tiếp tục 4 tuần nữa. Thì đường ruột của bạn có hoạt động rất tốt và nếu bạn bị táo bón thì đây là cách trị táo bón vô cùng hữu hiệu.
Duy trì cơ và chức năng thần kinh
Ca cao là một trong những thực phẩm rất giàu magiê. Magnesium là một khoáng chất cần thiết cho hơn 300 phản ứng sinh hóa trong cơ thể của chúng ta, và hạt ca cao chứa 272 miligam trên 100 gram.
Magiê là chìa khóa cho cơ và chức năng thần kinh, giúp giữ cho nhịp tim ổn định. Nhờ có hàm lượng magiê cao, cùng với các tác động của epicatechin, ca cao cải thiện cơ cấu cơ và tăng cường chức năng thần kinh.
Ngăn ngừa chứng mất trí nhớ
Các flavonoid trong ca cao sẽ có thể kích thích những khu vực liên quan đến trí nhớ của thị giác, khả năng vận động và lời nói. Đồng thời giúp cải thiện khả năng nhận thức. Các polyphenol trong ca cao không chỉ chống oxy hóa mà còn trực tiếp kích hoạt yếu tố dưỡng thần kinh BDNF.
Ngăn ngừa thiếu máu
Sắt là cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu vì vậy là 1 thực phẩm có nhiều chất sắt, ca cao có thể giúp chống các triệu chứng thiếu máu.
Thiếu sắt gây các tác dụng phụ như mệt mỏi và khó chịu. Rất may, sắt là rất nhiều trong ca cao. Để hấp thụ đúng cách, nên dùng với nguồn vitamin C tốt như trái cây tươi
Tác dụng phụ của ca cao
Ca cao chứa caffeine, nên nếu tiêu thụ một lượng lớn trong thời gian ngắn có thể gây căng thẳng, đi tiểu nhiều, mất ngủ và tim đập nhanh.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo không nên uống nhiều quá 2 ly ca cao mỗi ngày bởi khi bạn sử dụng quá nhiều ca cao trong một ngày có thể gây ra tình trạng nghiện ca cao và gây nên một số tác dụng phụ không tốt.
Ngoài ra, trong thành phần ca cao chứa rất nhiều thành phần của magie, khi bổ sung quá nhiều magiê vào cơ thể trong một ngày có thể gây nên các tác dụng phụ của ca cao như các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, đi ngoài.
Hơn thế nữa, uống nhiều ca cao dễ gây nóng trong người, dẫn đến béo phì khi lượng đường sữa để pha một ly ca cao rất nhiều có thể gây nóng gan, mụn nhọt và nhiều bệnh lý khác không tốt cho sức khỏe.
Uống ca cao vào buổi tối có thể sẽ khiến mất ngủ, trằn trọc và gây căng thẳng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
Những người không nên sử dụng nhiều ca cao
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Nếu tiêu thụ lượng lớn ca cao khi mang thai có thể khiến bạn sảy thai, sinh non, thai nhi nhẹ cân. Một số chuyên gia khuyên bạn nên tiêu thụ caffeine dưới 200mg mỗi ngày trong khi mang thai.
Nồng độ caffeine có trong sữa mẹ bằng khoảng 1/2 nồng độ caffeine có trong máu mẹ. Do đó, nếu bạn ăn quá nhiều chocolate (khoảng 450g/ngày), trẻ bú mẹ có thể trở nên cáu kỉnh và đi tiêu thường xuyên.
Người bị chứng lo âu, trầm cảm
Nhiều chuyên gia lo ngại rằng việc tiêu thụ một lượng lớn ca cao có thể khiến chứng rối loạn lo âu trở nên tồi tệ hơn.
Người bị rối loạn chảy máu
Một tác dụng phụ của ca cao là làm chậm quá trình đông máu. Việc tiêu thụ lượng lớn ca cao có thể tăng nguy cơ chảy máu và bầm tím ở những người bị rối loạn chảy máu.
Người bị tim mạch
Caffeine trong ca cao có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc tim đập nhanh ở một số người. Do đó, những người có bệnh tim không nên dùng.
Người bị đái tháo đường
Việc tiêu thụ ca cao có thể làm tăng lượng đường trong máu và ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết ở người bị bệnh đái tháo đường.
Người bị huyết áp cao
Caffeine trong ca cao có thể làm tăng huyết áp ở những người bị huyết áp cao. Tuy nhiên, đối với những người có thói quen tiêu thụ lượng caffeine lớn, ca cao có thể không gây ra hiện tượng trên.