Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +9.521 | 506.912 | 12.758 | 347 | |
1 | TP.HCM | +4.104 | 245.188 | 10.099 | 256 |
2 | Bình Dương | +2.485 | 128.893 | 1.059 | 45 |
3 | Đồng Nai | +992 | 27.306 | 245 | 5 |
4 | Long An | +544 | 24.329 | 298 | 9 |
5 | Tiền Giang | +148 | 10.438 | 285 | 5 |
6 | Tây Ninh | +137 | 5.481 | 17 | 0 |
7 | Kiên Giang | +125 | 1.800 | 12 | 0 |
8 | Đồng Tháp | +120 | 7.344 | 163 | 6 |
9 | Quảng Bình | +110 | 739 | 0 | 0 |
10 | Bình Thuận | +99 | 2.543 | 25 | 0 |
11 | Cần Thơ | +76 | 4.214 | 74 | 4 |
12 | Đắk Lắk | +73 | 1.192 | 7 | 2 |
13 | Bình Phước | +62 | 616 | 6 | 1 |
14 | Hà Nội | +52 | 3.722 | 50 | 1 |
15 | Khánh Hòa | +51 | 6.782 | 74 | 5 |
16 | Đà Nẵng | +47 | 4.524 | 44 | 4 |
17 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +39 | 3.634 | 32 | 0 |
18 | An Giang | +35 | 2.136 | 7 | 0 |
19 | Nghệ An | +32 | 1.624 | 5 | 1 |
20 | Phú Yên | +29 | 2.724 | 30 | 0 |
21 | Quảng Ngãi | +23 | 745 | 0 | 0 |
22 | Thừa Thiên Huế | +22 | 702 | 11 | 0 |
23 | Sóc Trăng | +21 | 945 | 22 | 0 |
24 | Bạc Liêu | +15 | 176 | 0 | 0 |
25 | Trà Vinh | +14 | 1.335 | 13 | 0 |
26 | Gia Lai | +12 | 502 | 0 | 0 |
27 | Sơn La | +9 | 219 | 0 | 0 |
28 | Thanh Hóa | +8 | 333 | 1 | 0 |
29 | Bình Định | +7 | 745 | 8 | 0 |
30 | Vĩnh Long | +7 | 2.078 | 53 | 1 |
31 | Cà Mau | +6 | 166 | 2 | 1 |
32 | Lâm Đồng | +5 | 249 | 0 | 0 |
33 | Ninh Thuận | +3 | 734 | 7 | 0 |
34 | Bắc Ninh | +3 | 1.865 | 14 | 0 |
35 | Bến Tre | +2 | 1.783 | 64 | 0 |
36 | Thái Bình | +1 | 75 | 0 | 0 |
37 | Lạng Sơn | +1 | 205 | 1 | 0 |
38 | Hà Tĩnh | +1 | 443 | 3 | 0 |
39 | Đắk Nông | +1 | 301 | 0 | 0 |
40 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
41 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
42 | Phú Thọ | 0 | 22 | 0 | 0 |
43 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
44 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
45 | Quảng Ninh | 0 | 7 | 0 | 0 |
46 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
47 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
48 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
49 | Kon Tum | 0 | 25 | 0 | 0 |
50 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
51 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
52 | Lào Cai | 0 | 102 | 0 | 0 |
53 | Ninh Bình | 0 | 79 | 0 | 0 |
54 | Quảng Nam | 0 | 482 | 4 | 1 |
55 | Hậu Giang | 0 | 457 | 2 | 0 |
56 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 3 | 0 |
57 | Bắc Giang | 0 | 5.819 | 14 | 0 |
58 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
59 | Hưng Yên | 0 | 277 | 1 | 0 |
60 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
61 | Quảng Trị | 0 | 125 | 1 | 0 |
62 | Nam Định | 0 | 52 | 1 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
21.523.792
Số mũi tiêm hôm qua
377.108
Bộ Y tế vừa có công điện gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc tăng cường công tác xét nghiệm phòng, chống dịch COVID-19.
Theo Bộ Y tế, tình hình dịch COVID-19 vẫn tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó lường với sự lây lan mạnh mẽ của biến chủng Delta tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Trong nước, dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát triệt để, nhất là tại các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16. Tại một số địa phương vẫn còn tình trạng người dân di chuyển, lưu thông với số lượng lớn, cùng với đó vẫn tiếp tục ghi nhận các ca bệnh trong cộng đồng.
Nhân viên y tế xét nghiệm COVID-19.
Nhằm phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh để khoanh vùng, cách ly, điều trị kịp thời, hạn chế tối đa nguy cơ dịch bệnh lây lan, bùng phát, Bộ Y tế đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác xét nghiệm phòng, chống dịch COVID- 19.
Cụ thể:
Với các địa phương đang trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xét nghiệm trên diện rộng, trước tiên tại các khu vực phong tỏa, có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao tại các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách.
Trong đó, Bộ Y tế yêu cầu đến ngày 15/9, lấy mẫu xét nghiệm tại nhà ở/hộ gia đình cho toàn bộ người dân ít nhất 3 lần (từ 2-3 ngày/lần); lấy mẫu đơn kháng nguyên nhanh hoặc lấy mẫu xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nhà ở/hộ gia đình tại các khu vực có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao.
Với các khu vực có nguy cơ và các khu vực khác thì cần lấy mẫu xét nghiệm tại nhà ở/hộ gia đình cho toàn bộ người dân ít nhất một lần (5-7 ngày/lần); lấy mẫu xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nhà ở/hộ gia đình.
Bên cạnh đó, cần thực hiện nghiêm các quy định về tăng cường các biện pháp phòng chống dịch, trong đó đặc biệt lưu ý việc đánh giá tình hình dịch để phân loại các khu vực theo mức độ nguy cơ để triển khai thực hiện việc xét nghiệm thần tốc.
Bộ Y tế cũng lưu ý các địa phương này tiếp tục xét nghiệm xét nghiệm tầm soát 100% với các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở, viêm đường hô hấp...
Đồng thời, xét nghiệm 3 ngày/lần đối với nhân viên, người lao động (là các trường hợp có nguy cơ cao) tại các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, người trực tiếp cung cấp dịch vụ thiết yếu. Có thể xem xét, tổ chức thực hiện việc hướng dẫn người dân tự lấy mẫu có sự giám sát của nhân viên y tế.
Với các địa phương khác, căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, chủ động sàng lọc, giám sát phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh trong cộng đồng và tổ chức lấy mẫu xét nghiệm theo chỉ định của cơ quan y tế. Áp dụng phương pháp xét nghiệm RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh kết hợp với việc gộp mẫu phù hợp.
Bộ Y tế cũng lưu ý, xét nghiệm tầm soát 100% với các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở, viêm đường hô hấp.... Đồng thời, cũng cần giám sát và xét nghiệm tầm soát, lấy mẫu toàn bộ hoặc đại diện thành viên nhà ở, hộ gia đình, trong phòng - người có tần suất tiếp xúc nhiều bên ngoài (thuộc nhóm cung cấp dịch vụ thiết yếu, nhân viên ngân hàng, tiếp thị, người làm việc trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, người giao hàng...) và người sống ở khu vực nguy cơ tập trung đông người nguy cơ cao (nhà trọ, khu dân cư mật độ dân số cao...).