Bộ Y tế đề xuất người nhập cảnh không phải cách ly, trẻ dưới 2 tuổi không phải xét nghiệm

Bộ Y tế đề xuất trẻ dưới 2 tuổi không bắt buộc phải xét nghiệm SARS-CoV-2. Trẻ chưa được tiêm vắc-xin phòng COVID-19 hoặc chưa từng nhiễm SARS-CoV-2 đều được nhập cảnh.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 00:30 18/03/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +178.109 7.166.780 41.648 76
1 Hà Nội +25.311 916.658 1.197 7
2 TP.HCM +2.369 577.598 20.319 2
3 Nghệ An +10.511 315.448 125 1
4 Lào Cai +9.574 103.108 29 0
5 Phú Thọ +7.867 208.343 66 4
6 Bắc Ninh +5.020 248.457 122 0
7 Lạng Sơn +4.869 92.269 58 3
8 Hải Dương +4.856 301.156 101 4
9 Thái Nguyên +4.835 132.587 92 2
10 Đắk Lắk +4.592 88.733 123 0
11 Tuyên Quang +4.389 81.134 12 0
12 Bình Dương +4.264 353.636 3.419 1
13 Hưng Yên +3.971 147.787 5 0
14 Vĩnh Phúc +3.870 223.472 19 0
15 Hòa Bình +3.844 139.129 97 3
16 Cà Mau +3.747 110.275 316 1
17 Sơn La +3.699 98.397 0 0
18 Gia Lai +3.620 40.228 76 4
19 Quảng Bình +3.565 67.348 62 2
20 Thái Bình +3.157 131.397 19 1
21 Bắc Giang +2.985 207.940 81 1
22 Yên Bái +2.977 63.368 9 0
23 Bình Định +2.955 95.522 254 0
24 Điện Biên +2.945 53.766 14 0
25 Quảng Ninh +2.885 214.524 87 4
26 Cao Bằng +2.880 50.554 26 0
27 Lâm Đồng +2.861 54.094 106 1
28 Hải Phòng +2.844 106.936 134 0
29 Bến Tre +2.734 68.162 435 0
30 Quảng Trị +2.417 47.521 32 0
31 Lai Châu +2.279 40.190 0 0
32 Nam Định +2.265 165.555 133 5
33 Ninh Bình +2.260 73.125 82 1
34 Hà Nam +2.160 50.701 51 1
35 Bình Phước +1.987 93.237 203 0
36 Tây Ninh +1.986 108.778 851 1
37 Vĩnh Long +1.952 68.940 798 0
38 Hà Giang +1.920 73.206 67 1
39 Bắc Kạn +1.639 23.075 12 1
40 Khánh Hòa +1.382 105.448 336 3
41 Bà Rịa - Vũng Tàu +1.270 56.928 475 2
42 Phú Yên +1.196 36.188 104 0
43 Đà Nẵng +1.086 83.380 312 1
44 Đắk Nông +995 35.271 42 0
45 Thanh Hóa +933 121.837 94 0
46 Hà Tĩnh +927 28.903 23 0
47 Trà Vinh +873 49.932 256 2
48 Quảng Ngãi +820 29.524 107 0
49 Kon Tum +793 13.296 0 0
50 Bình Thuận +783 43.055 449 3
51 Thừa Thiên Huế +505 32.707 171 0
52 Quảng Nam +358 39.089 104 0
53 Bạc Liêu +287 41.877 415 2
54 Đồng Nai +250 104.548 1.813 6
55 Long An +174 45.079 991 0
56 Cần Thơ +133 47.677 927 1
57 An Giang +130 36.875 1.342 0
58 Kiên Giang +90 36.388 932 4
59 Đồng Tháp +75 48.864 1.020 0
60 Sóc Trăng +57 33.493 597 1
61 Hậu Giang +53 16.779 212 0
62 Ninh Thuận +40 7.846 56 0
63 Tiền Giang +38 35.442 1.238 0
64 0 0 0 0
65 0 0 0 0
66 0 0 0 0
67 0 0 0 0
68 0 0 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 16/03/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

201.079.635

Số mũi tiêm hôm qua

349.781


Ngày 15/3, Bộ Y tế đã gửi dự thảo về việc phòng chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Y tế cũng xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc phòng chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh.

Bộ Y tế cho biết, hiện nay, tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 ở nước ta đã đạt ở mức cao; số nhiễm mới theo ngày vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, số ca bệnh nặng và tử vong do COVID-19 vẫn đang được kiểm soát tốt.

Ngoài ra, Việt Nam đã ghi nhận biến chủng Omicron trong cộng đồng, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh Việt Nam như sau:

Yêu cầu về phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh

Đối với người nhập cảnh theo đường hàng không: phải có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (trừ trẻ em dưới 2 tuổi) trước khi xuất cảnh trong vòng 72 giờ nếu sử dụng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP hoặc trong vòng 24 giờ nếu sử dụng phương pháp xét nghiệm nhanh kháng nguyên với virus SARS-CoV-2 và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận.

Đối với người nhập cảnh theo các đường khác (đường bộ, đường thủy, đường sắt): Phải có xét nghiệm như đối với nhập cảnh bằng đường hàng không.

Trường hợp chưa có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 như quy định nêu trên, phải thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trong vòng 24 giờ đầu (bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên với virus SARS-CoV-2) kể từ khi nhập cảnh.

Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thì được phép rời khỏi nơi lưu trú và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì phải báo cáo ngay cho cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn xử lý kịp thời.

Tại dự thảo, Bộ Y tế đề xuất trẻ dưới 2 tuổi không bắt buộc phải xét nghiệm SARS-CoV-2, chưa được tiêm vaccine phòng COVID-19 hoặc chưa từng nhiễm SARS-CoV-2 đều được nhập cảnh, tham gia các hoạt động ở ngoài nơi lưu trú cùng bố, mẹ, người thân.

Phải thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh

Người nhập cảnh phải thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh và sử dụng ứng dụng khai báo y tế (PC-COVID) trong thời gian lưu trú tại Việt Nam theo quy định.

Tại cửa khẩu nếu có triệu chứng nhiễm SARS-CoV-2 (sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp...) báo ngay cho cơ quan y tế tại cửa khẩu để thực hiện các biện pháp y tế theo quy định.

Đề xuất người nhập cảnh không cần có xác nhận tiêm vắc-xin hoặc đã khỏi COVID-19

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh: tự theo dõi sức khỏe, nếu có các triệu chứng nghi nhiễm SARS-CoV-2 ( sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp...) phải thông báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được hướng dẫn, quản lý kịp thời.

Thực hiện các biện pháp phòng bệnh: thường xuyên đeo khẩu trang, sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh; hạn chế tiếp xúc gần với người xung quanh.

Đối với người chưa có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trước khi xuất cảnh: trong suốt quá trình di chuyển từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú, hạn chế dừng, đỗ dọc đường; tránh tiếp xúc gần với người xung quanh, đặc biệt là người già (trên 65 tuổi), phụ nữ có thai, người có bệnh nền.