Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +178.109 | 7.166.780 | 41.648 | 76 | |
1 | Hà Nội | +25.311 | 916.658 | 1.197 | 7 |
2 | TP.HCM | +2.369 | 577.598 | 20.319 | 2 |
3 | Nghệ An | +10.511 | 315.448 | 125 | 1 |
4 | Lào Cai | +9.574 | 103.108 | 29 | 0 |
5 | Phú Thọ | +7.867 | 208.343 | 66 | 4 |
6 | Bắc Ninh | +5.020 | 248.457 | 122 | 0 |
7 | Lạng Sơn | +4.869 | 92.269 | 58 | 3 |
8 | Hải Dương | +4.856 | 301.156 | 101 | 4 |
9 | Thái Nguyên | +4.835 | 132.587 | 92 | 2 |
10 | Đắk Lắk | +4.592 | 88.733 | 123 | 0 |
11 | Tuyên Quang | +4.389 | 81.134 | 12 | 0 |
12 | Bình Dương | +4.264 | 353.636 | 3.419 | 1 |
13 | Hưng Yên | +3.971 | 147.787 | 5 | 0 |
14 | Vĩnh Phúc | +3.870 | 223.472 | 19 | 0 |
15 | Hòa Bình | +3.844 | 139.129 | 97 | 3 |
16 | Cà Mau | +3.747 | 110.275 | 316 | 1 |
17 | Sơn La | +3.699 | 98.397 | 0 | 0 |
18 | Gia Lai | +3.620 | 40.228 | 76 | 4 |
19 | Quảng Bình | +3.565 | 67.348 | 62 | 2 |
20 | Thái Bình | +3.157 | 131.397 | 19 | 1 |
21 | Bắc Giang | +2.985 | 207.940 | 81 | 1 |
22 | Yên Bái | +2.977 | 63.368 | 9 | 0 |
23 | Bình Định | +2.955 | 95.522 | 254 | 0 |
24 | Điện Biên | +2.945 | 53.766 | 14 | 0 |
25 | Quảng Ninh | +2.885 | 214.524 | 87 | 4 |
26 | Cao Bằng | +2.880 | 50.554 | 26 | 0 |
27 | Lâm Đồng | +2.861 | 54.094 | 106 | 1 |
28 | Hải Phòng | +2.844 | 106.936 | 134 | 0 |
29 | Bến Tre | +2.734 | 68.162 | 435 | 0 |
30 | Quảng Trị | +2.417 | 47.521 | 32 | 0 |
31 | Lai Châu | +2.279 | 40.190 | 0 | 0 |
32 | Nam Định | +2.265 | 165.555 | 133 | 5 |
33 | Ninh Bình | +2.260 | 73.125 | 82 | 1 |
34 | Hà Nam | +2.160 | 50.701 | 51 | 1 |
35 | Bình Phước | +1.987 | 93.237 | 203 | 0 |
36 | Tây Ninh | +1.986 | 108.778 | 851 | 1 |
37 | Vĩnh Long | +1.952 | 68.940 | 798 | 0 |
38 | Hà Giang | +1.920 | 73.206 | 67 | 1 |
39 | Bắc Kạn | +1.639 | 23.075 | 12 | 1 |
40 | Khánh Hòa | +1.382 | 105.448 | 336 | 3 |
41 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +1.270 | 56.928 | 475 | 2 |
42 | Phú Yên | +1.196 | 36.188 | 104 | 0 |
43 | Đà Nẵng | +1.086 | 83.380 | 312 | 1 |
44 | Đắk Nông | +995 | 35.271 | 42 | 0 |
45 | Thanh Hóa | +933 | 121.837 | 94 | 0 |
46 | Hà Tĩnh | +927 | 28.903 | 23 | 0 |
47 | Trà Vinh | +873 | 49.932 | 256 | 2 |
48 | Quảng Ngãi | +820 | 29.524 | 107 | 0 |
49 | Kon Tum | +793 | 13.296 | 0 | 0 |
50 | Bình Thuận | +783 | 43.055 | 449 | 3 |
51 | Thừa Thiên Huế | +505 | 32.707 | 171 | 0 |
52 | Quảng Nam | +358 | 39.089 | 104 | 0 |
53 | Bạc Liêu | +287 | 41.877 | 415 | 2 |
54 | Đồng Nai | +250 | 104.548 | 1.813 | 6 |
55 | Long An | +174 | 45.079 | 991 | 0 |
56 | Cần Thơ | +133 | 47.677 | 927 | 1 |
57 | An Giang | +130 | 36.875 | 1.342 | 0 |
58 | Kiên Giang | +90 | 36.388 | 932 | 4 |
59 | Đồng Tháp | +75 | 48.864 | 1.020 | 0 |
60 | Sóc Trăng | +57 | 33.493 | 597 | 1 |
61 | Hậu Giang | +53 | 16.779 | 212 | 0 |
62 | Ninh Thuận | +40 | 7.846 | 56 | 0 |
63 | Tiền Giang | +38 | 35.442 | 1.238 | 0 |
64 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
65 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
66 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
67 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
68 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
201.079.635
Số mũi tiêm hôm qua
349.781
Ngày 15/3, Bộ Y tế đã gửi dự thảo về việc phòng chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Y tế cũng xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc phòng chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh.
Bộ Y tế cho biết, hiện nay, tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 ở nước ta đã đạt ở mức cao; số nhiễm mới theo ngày vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, số ca bệnh nặng và tử vong do COVID-19 vẫn đang được kiểm soát tốt.
Ngoài ra, Việt Nam đã ghi nhận biến chủng Omicron trong cộng đồng, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh Việt Nam như sau:
Yêu cầu về phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh
Đối với người nhập cảnh theo đường hàng không: phải có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (trừ trẻ em dưới 2 tuổi) trước khi xuất cảnh trong vòng 72 giờ nếu sử dụng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP hoặc trong vòng 24 giờ nếu sử dụng phương pháp xét nghiệm nhanh kháng nguyên với virus SARS-CoV-2 và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận.
Đối với người nhập cảnh theo các đường khác (đường bộ, đường thủy, đường sắt): Phải có xét nghiệm như đối với nhập cảnh bằng đường hàng không.
Trường hợp chưa có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 như quy định nêu trên, phải thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trong vòng 24 giờ đầu (bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên với virus SARS-CoV-2) kể từ khi nhập cảnh.
Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thì được phép rời khỏi nơi lưu trú và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì phải báo cáo ngay cho cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn xử lý kịp thời.
Tại dự thảo, Bộ Y tế đề xuất trẻ dưới 2 tuổi không bắt buộc phải xét nghiệm SARS-CoV-2, chưa được tiêm vaccine phòng COVID-19 hoặc chưa từng nhiễm SARS-CoV-2 đều được nhập cảnh, tham gia các hoạt động ở ngoài nơi lưu trú cùng bố, mẹ, người thân.
Phải thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh
Người nhập cảnh phải thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh và sử dụng ứng dụng khai báo y tế (PC-COVID) trong thời gian lưu trú tại Việt Nam theo quy định.
Tại cửa khẩu nếu có triệu chứng nhiễm SARS-CoV-2 (sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp...) báo ngay cho cơ quan y tế tại cửa khẩu để thực hiện các biện pháp y tế theo quy định.
Đề xuất người nhập cảnh không cần có xác nhận tiêm vắc-xin hoặc đã khỏi COVID-19
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh: tự theo dõi sức khỏe, nếu có các triệu chứng nghi nhiễm SARS-CoV-2 ( sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp...) phải thông báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được hướng dẫn, quản lý kịp thời.
Thực hiện các biện pháp phòng bệnh: thường xuyên đeo khẩu trang, sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh; hạn chế tiếp xúc gần với người xung quanh.
Đối với người chưa có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trước khi xuất cảnh: trong suốt quá trình di chuyển từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú, hạn chế dừng, đỗ dọc đường; tránh tiếp xúc gần với người xung quanh, đặc biệt là người già (trên 65 tuổi), phụ nữ có thai, người có bệnh nền.