Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +5.613 | 927.494 | 22.170 | 74 | |
1 | Đồng Nai | +858 | 67.241 | 583 | 4 |
2 | Hà Nội | +56 | 4.748 | 59 | 0 |
3 | Bình Dương | +780 | 234.573 | 2.453 | 19 |
4 | TP.HCM | +682 | 433.751 | 16.608 | 31 |
5 | Kiên Giang | +421 | 9.871 | 88 | 4 |
6 | Bạc Liêu | +316 | 3.865 | 34 | 0 |
7 | An Giang | +314 | 11.401 | 142 | 6 |
8 | Tiền Giang | +202 | 17.009 | 417 | 2 |
9 | Sóc Trăng | +165 | 5.383 | 52 | 0 |
10 | Bình Thuận | +164 | 5.604 | 68 | 0 |
11 | Cần Thơ | +146 | 7.384 | 130 | 2 |
12 | Tây Ninh | +131 | 11.179 | 161 | 1 |
13 | Long An | +116 | 34.990 | 497 | 3 |
14 | Bắc Ninh | +115 | 2.219 | 14 | 0 |
15 | Hà Giang | +93 | 984 | 0 | 0 |
16 | Đồng Tháp | +91 | 9.941 | 266 | 0 |
17 | Ninh Thuận | +89 | 1.589 | 31 | 0 |
18 | Đắk Lắk | +80 | 4.318 | 17 | 1 |
19 | Gia Lai | +74 | 1.793 | 5 | 0 |
20 | Trà Vinh | +67 | 2.959 | 19 | 0 |
21 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +67 | 4.868 | 51 | 0 |
22 | Cà Mau | +62 | 1.930 | 14 | 0 |
23 | Phú Thọ | +59 | 846 | 0 | 0 |
24 | Vĩnh Long | +50 | 2.764 | 60 | 0 |
25 | Bến Tre | +47 | 2.488 | 71 | 0 |
26 | Hậu Giang | +46 | 1.455 | 2 | 0 |
27 | Thanh Hóa | +45 | 1.078 | 6 | 0 |
28 | Bình Định | +40 | 1.718 | 16 | 0 |
29 | Nghệ An | +36 | 2.476 | 18 | 0 |
30 | Khánh Hòa | +26 | 9.041 | 102 | 1 |
31 | Hà Nam | +21 | 1.073 | 0 | 0 |
32 | Lâm Đồng | +20 | 564 | 2 | 0 |
33 | Bắc Giang | +17 | 5.936 | 14 | 0 |
34 | Bình Phước | +13 | 1.819 | 12 | 0 |
35 | Quảng Nam | +11 | 1.280 | 5 | 0 |
36 | Đắk Nông | +11 | 927 | 7 | 0 |
37 | Kon Tum | +10 | 277 | 0 | 0 |
38 | Thừa Thiên Huế | +10 | 1.179 | 11 | 0 |
39 | Quảng Ngãi | +9 | 1.624 | 7 | 0 |
40 | Thái Nguyên | +8 | 30 | 0 | 0 |
41 | Nam Định | +7 | 327 | 1 | 0 |
42 | Quảng Bình | +7 | 1.963 | 6 | 0 |
43 | Đà Nẵng | +7 | 4.978 | 74 | 0 |
44 | Hải Phòng | +4 | 46 | 0 | 0 |
45 | Hải Dương | +4 | 205 | 1 | 0 |
46 | Quảng Ninh | +3 | 36 | 0 | 0 |
47 | Vĩnh Phúc | +3 | 273 | 3 | 0 |
48 | Hưng Yên | +2 | 318 | 1 | 0 |
49 | Tuyên Quang | +2 | 21 | 0 | 0 |
50 | Sơn La | +2 | 293 | 0 | 0 |
51 | Hà Tĩnh | +2 | 525 | 5 | 0 |
52 | Lào Cai | +1 | 142 | 0 | 0 |
53 | Điện Biên | +1 | 67 | 0 | 0 |
54 | Bắc Kạn | 0 | 6 | 0 | 0 |
55 | Ninh Bình | 0 | 104 | 0 | 0 |
56 | Yên Bái | 0 | 15 | 0 | 0 |
57 | Lạng Sơn | 0 | 222 | 1 | 0 |
58 | Phú Yên | 0 | 3.150 | 34 | 0 |
59 | Quảng Trị | 0 | 481 | 2 | 0 |
60 | Thái Bình | 0 | 112 | 0 | 0 |
61 | Hòa Bình | 0 | 19 | 0 | 0 |
62 | Lai Châu | 0 | 16 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
84.215.474
Số mũi tiêm hôm qua
961.071
Tăng cường giám sát các trường hợp có biểu hiện ho, sốt để kịp thời khoanh vùng
Bộ Y tế cho biết, sau khi thực hiện nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội tại một số tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam Bộ đã ghi nhận số mắc trong cộng đồng gia tăng như: Bạc Liêu, An Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Kiên Giang. Bên cạnh đó là lượng người đi lại từ vùng có dịch về các địa phương rất nhiều.
Lực lượng chức năng lập chốt kiểm dịch tại khu vực có F0. (Ảnh minh họa)
Vì thế, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam Bộ chỉ đạo thực hiện nghiêm, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
Đồng thời, xây dựng kế hoạch tổng thể về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch. Trong đó, Bộ lưu ý tập trung bao phủ vắc-xin cho người dân, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, khoanh vùng, cách ly được thực hiện trên phạm vi hẹp nhất có thể, tiếp tục thông điệp 5K và đề cao ý thức phòng, chống dịch của nhân dân. Các địa phương nới lỏng, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, mở cửa lại nền kinh tế ở những nơi an toàn, có đủ điều kiện.
Bộ Y tế nhấn mạnh việc tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi mắc COVID-19 tại cộng đồng, các trường hợp có biểu hiện ho, sốt để kịp thời khoanh vùng, cách ly, xử lý triệt để ổ dịch không để lây lan, bùng phát trong cộng đồng. Tại các khu cách ly, khu phong tỏa, triển khai tốt các hoạt động y tế, tránh lây nhiễm chéo. Bên cạnh đó, kiểm soát nghiêm, quản lý chặt chẽ khu vực biên giới, đặc biệt là các đường mòn, lối mở.
Trên cơ sở đánh giá mức độ nguy cơ theo Nghị quyết số 128 của Chính phủ, thần tốc truy vết, xét nghiệm là then chốt để sớm kiểm soát hiệu quả dịch, thích ứng an toàn, linh hoạt theo diễn biến dịch, chuyển dần các vùng cấp độ 2, 3, 4 về cấp độ 1. Các địa phương cũng cần tăng cường truyền thông để người dân tại các địa bàn có trường hợp mắc COVID-19, địa bàn có nguy cơ chủ động khai báo với cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn theo dõi sức khỏe, lấy mẫu xét nghiệm và áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo quy định.
Các cơ sở khám chữa bệnh phải nghiêm túc thực hiện phân luồng, khai báo y tế, kiểm tra thân nhiệt, yêu cầu người đến khám bệnh thực hiện các quy định phòng chống COVID-19. Cán bộ y tế phải cảnh giác, thực hiện nghiêm ngặt các quy trình khám sàng lọc, phân loại bệnh nhân để phòng tránh nguy cơ lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
Về điều trị, cần tổ chức tốt việc điều phối và công tác phân tầng điều trị, ưu tiên điều trị tầng 1, 2, hạn chế bệnh nhân chuyển nặng, đảm bảo người bệnh được thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời. Trong đó, hoàn chỉnh kế hoạch thiết lập hệ thống điều trị bao gồm các Trung tâm hồi sức tích cực, Bệnh viện dã chiến, đặc biệt là thành lập các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người mắc COVID-19 ngay tại nhà để người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế từ sớm, từ xa.
Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi
Bộ Y tế tiếp tục nhắc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho các đối tượng từ 18 tuổi trở lên (ưu tiên cho các đối tượng từ 50 tuổi trở lên), tăng nhanh độ bao phủ mũi 1, triển khai tiêm mũi 2 cho những đối tượng đã tiêm mũi 1 đủ thời gian và triển khai tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học... thực các biện pháp đảm bảo an toàn COVID-19, thường xuyên đánh giá, cập nhật lên hệ thống An toàn COVID-19. Đồng thời, đảm bảo an toàn phòng chống dịch trong khu công nghiệp, trường học; duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh ở những nơi đủ điều kiện theo nguyên tắc "an toàn mới sản xuất, sản xuất phải an toàn".
Bộ Y tế cũng nhấn mạnh các địa phương kiểm soát chặt chẽ di biến động dân cư, quản lý chặt chẽ công dân khi ra, vào địa bàn, người có nguy cơ đang lưu trú, làm việc tại địa phương, doanh nghiệp để có biện pháp quản lý phù hợp, khai báo y tế thường xuyên, xét nghiệm định kỳ. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương để tổ chức đưa đón người dân của địa phương về tỉnh có tổ chức, chu đáo, an toàn, đảm bảo các nguyên tắc về phòng chống dịch.