Bộ Y tế hướng dẫn mới nhất về dấu hiệu, phân loại mức độ bệnh ở trẻ mắc COVID-19

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 15:02 24/02/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +60.338 2.965.092 39.738 91
1 Hà Nội +7.419 218.302 884 11
2 TP.HCM +1.451 523.593 20.278 3
3 Bắc Giang +2.998 35.257 29 0
4 Hải Dương +2.944 41.139 49 6
5 Hòa Bình +2.595 31.333 54 4
6 Bắc Ninh +2.505 66.558 100 2
7 Phú Thọ +2.499 33.108 21 0
8 Nam Định +2.203 38.790 53 3
9 Vĩnh Phúc +2.013 69.114 14 0
10 Quảng Ninh +1.868 34.240 13 0
11 Hải Phòng +1.816 57.284 109 3
12 Ninh Bình +1.739 21.871 43 3
13 Hưng Yên +1.617 30.333 2 0
14 Yên Bái +1.556 14.080 6 0
15 Nghệ An +1.525 40.450 74 2
16 Thái Nguyên +1.499 32.640 26 0
17 Lào Cai +1.406 17.886 12 0
18 Thái Bình +1.385 21.731 11 2
19 Lạng Sơn +1.322 15.248 36 3
20 Khánh Hòa +1.296 69.616 316 1
21 Tuyên Quang +1.277 13.181 5 0
22 Đắk Lắk +1.262 24.688 92 0
23 Quảng Nam +1.097 28.949 64 6
24 Bình Định +1.059 46.757 201 7
25 Hà Giang +1.057 15.597 40 2
26 Đà Nẵng +918 51.609 219 4
27 Cao Bằng +873 6.979 12 0
28 Quảng Bình +825 16.268 24 0
29 Thanh Hóa +803 38.398 52 2
30 Bình Phước +731 52.378 185 1
31 Hà Tĩnh +694 10.515 8 1
32 Lâm Đồng +636 24.171 85 2
33 Điện Biên +560 6.751 3 0
34 Bà Rịa - Vũng Tàu +515 35.926 455 1
35 Hà Nam +448 10.938 13 0
36 Phú Yên +388 15.825 79 3
37 Cà Mau +378 59.117 292 2
38 Bình Dương +373 294.697 3.397 2
39 Lai Châu +371 4.068 0 0
40 Quảng Trị +327 11.589 13 1
41 Gia Lai +314 14.653 44 0
42 Đắk Nông +264 12.775 33 0
43 Thừa Thiên Huế +226 26.229 168 1
44 Bình Thuận +185 31.193 422 0
45 Kon Tum +155 5.639 0 0
46 Tây Ninh +142 89.133 841 0
47 Quảng Ngãi +108 17.918 80 1
48 Bắc Kạn +103 2.965 6 1
49 Bạc Liêu +98 36.378 383 1
50 Đồng Nai +92 100.613 1.757 1
51 Bến Tre +84 43.027 419 0
52 Vĩnh Long +69 54.533 784 0
53 Trà Vinh +50 38.655 238 0
54 Long An +49 42.057 988 0
55 Cần Thơ +41 44.874 913 1
56 Đồng Tháp +30 47.867 1.003 1
57 Ninh Thuận +19 7.150 56 0
58 Sóc Trăng +18 32.672 591 2
59 An Giang +14 35.441 1.324 1
60 Tiền Giang +12 35.081 1.238 0
61 Hậu Giang +9 16.234 202 0
62 Kiên Giang +8 34.195 879 4
63 Sơn La 0 14.836 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 23/02/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

192.677.323

Số mũi tiêm hôm qua

273.851


Ngày 22/2, Bộ Y tế ban hành Quyết định 405/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em. Hướng dẫn này thay thế Quyết định số 5155/QĐ-BYT ngày 8-11-2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em.

Bộ Y tế hướng dẫn mới nhất về dấu hiệu, phân loại mức độ bệnh ở trẻ mắc COVID-19 - 1

Trẻ mắc COVID-19 (Ảnh minh họa).

Theo Bộ Y tế, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi mắc COVID-19 như sau: Thời gian ủ bệnh từ 2 đến 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày; có một hay nhiều triệu chứng như: Sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ. Tuy nhiên, phần lớn trẻ mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hóa (chiếm 55%), trung bình (chiếm 40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). Trẻ nhũ nhi < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 8 của bệnh. Trong đó, một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C). Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.

Riêng đối với trẻ sơ sinh mắc COVID-19 thường không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu như: Sốt, ho, bú kém, nôn, tiêu chảy, trẻ li bì, khóc yếu, thở nhanh, có cơn ngừng thở, tím tái khi nặng. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 sớm ở trẻ sơ sinh được thực hiện trong vòng 24 giờ sau sinh và sau khi được kề da ít nhất 90 phút và hoàn thành cữ bú đầu tiên trên ngực mẹ; nếu kết quả xét nghiệm âm tính, thực hiện lại xét nghiệm sau 48-72 giờ.

Phân loại các mức độ bệnh ở trẻ

- Trẻ nhiễm không có triệu chứng: Là những trẻ được chẩn đoán xác định nhiễm COVID-19 nhưng không có bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào.

- Mức độ nhẹ:

+ Triệu chứng không điển hình: Sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi.

+ Nhịp thở bình thường theo tuổi.

+ Không có biểu hiện của thiếu ô xy, SpO2 ≥  96% khi thở khí trời.

+ Thần kinh: Trẻ tỉnh táo, sinh hoạt bình thường, bú mẹ/ăn/uống bình thường.

+ X-quang phổi bình thường.

“Với trẻ có bệnh nền: Béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, dùng corticoid kéo dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh..., cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng”, Bộ Y tế lưu ý.

- Mức độ trung bình: Có triệu chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất nặng: Thở nhanh: Trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút; trẻ từ 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; trẻ từ 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút. Ngoài ra, SpO2: 94% - 95% khi thở khí trời. Trẻ tỉnh táo, mệt, ăn, bú và uống ít hơn. X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).

- Mức độ nặng:  Trẻ có triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng: Thở nhanh theo tuổi (≥ 1 tuổi) kèm dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi), phập phồng cánh mũi. Ngoài ra, trẻ khó chịu, quấy khóc, bú, ăn và uống khó; SpO2: 90% đến dưới 94%; X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.

- Mức độ nguy kịch:  Suy hô hấp nặng SpO2 < 90% khi thở khí trời, cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập. Ngoài ra, có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng: Thở bất thường, rối loạn nhịp thở; ý thức giảm, khó đánh thức hoặc hôn mê; trẻ bỏ bú/ăn hoặc không uống được; hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS); huyết áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L; suy đa tạng; cơn bão cytokine (thủ phạm gây biến chứng nặng ở người nhiễm COVID-19).