Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +14.558 | 1.318.381 | 26.448 | 223 | |
1 | TP.HCM | +1.174 | 479.483 | 18.354 | 94 |
2 | Hà Nội | +587 | 13.679 | 68 | 0 |
3 | Cần Thơ | +1.189 | 24.091 | 317 | 18 |
4 | Tây Ninh | +859 | 33.105 | 332 | 13 |
5 | Sóc Trăng | +793 | 19.189 | 129 | 5 |
6 | Bến Tre | +699 | 11.380 | 90 | 1 |
7 | Đồng Tháp | +695 | 25.803 | 350 | 3 |
8 | Cà Mau | +639 | 12.141 | 55 | 2 |
9 | Bình Phước | +637 | 10.914 | 22 | 0 |
10 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +569 | 19.411 | 71 | 3 |
11 | Vĩnh Long | +535 | 14.710 | 122 | 0 |
12 | Bình Thuận | +485 | 20.411 | 157 | 5 |
13 | Bạc Liêu | +481 | 16.583 | 146 | 3 |
14 | Trà Vinh | +466 | 9.670 | 45 | 3 |
15 | Khánh Hòa | +461 | 15.982 | 121 | 1 |
16 | Kiên Giang | +364 | 22.612 | 293 | 8 |
17 | An Giang | +345 | 24.612 | 475 | 15 |
18 | Đồng Nai | +308 | 89.769 | 851 | 14 |
19 | Hậu Giang | +291 | 6.906 | 16 | 0 |
20 | Tiền Giang | +285 | 25.699 | 608 | 10 |
21 | Đắk Lắk | +269 | 8.553 | 36 | 1 |
22 | Bình Dương | +226 | 284.542 | 2.792 | 0 |
23 | Bình Định | +222 | 5.706 | 23 | 0 |
24 | Lâm Đồng | +207 | 3.458 | 10 | 1 |
25 | Hải Phòng | +154 | 1.241 | 0 | 0 |
26 | Bắc Ninh | +136 | 5.457 | 14 | 0 |
27 | Đà Nẵng | +125 | 6.629 | 74 | 0 |
28 | Gia Lai | +111 | 3.767 | 10 | 0 |
29 | Long An | +103 | 38.727 | 661 | 20 |
30 | Đắk Nông | +102 | 3.069 | 9 | 0 |
31 | Hà Giang | +100 | 4.982 | 6 | 0 |
32 | Thanh Hóa | +82 | 2.990 | 10 | 0 |
33 | Quảng Ngãi | +63 | 3.088 | 14 | 1 |
34 | Hưng Yên | +63 | 1.090 | 2 | 0 |
35 | Thái Nguyên | +62 | 799 | 0 | 0 |
36 | Thừa Thiên Huế | +61 | 5.256 | 12 | 0 |
37 | Quảng Nam | +60 | 3.258 | 5 | 0 |
38 | Phú Yên | +59 | 3.966 | 34 | 0 |
39 | Nam Định | +53 | 1.798 | 2 | 1 |
40 | Quảng Bình | +51 | 2.694 | 6 | 0 |
41 | Hải Dương | +48 | 1.189 | 1 | 0 |
42 | Ninh Thuận | +44 | 4.285 | 45 | 0 |
43 | Vĩnh Phúc | +41 | 1.422 | 3 | 0 |
44 | Tuyên Quang | +37 | 694 | 0 | 0 |
45 | Lạng Sơn | +34 | 560 | 2 | 0 |
46 | Phú Thọ | +33 | 2.149 | 2 | 0 |
47 | Thái Bình | +29 | 1.433 | 0 | 0 |
48 | Quảng Trị | +26 | 1.094 | 3 | 1 |
49 | Yên Bái | +26 | 230 | 0 | 0 |
50 | Hà Tĩnh | +20 | 1.223 | 5 | 0 |
51 | Hòa Bình | +12 | 564 | 1 | 0 |
52 | Bắc Giang | +10 | 7.055 | 15 | 0 |
53 | Lào Cai | +7 | 234 | 0 | 0 |
54 | Ninh Bình | +6 | 261 | 0 | 0 |
55 | Hà Nam | +5 | 1.505 | 0 | 0 |
56 | Cao Bằng | +3 | 198 | 1 | 0 |
57 | Điện Biên | +2 | 474 | 0 | 0 |
58 | Sơn La | +2 | 385 | 0 | 0 |
59 | Quảng Ninh | +2 | 839 | 1 | 0 |
60 | Bắc Kạn | 0 | 27 | 0 | 0 |
61 | Nghệ An | 0 | 4.856 | 27 | 0 |
62 | Kon Tum | 0 | 446 | 0 | 0 |
63 | Lai Châu | 0 | 38 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
128.773.142
Số mũi tiêm hôm qua
846.397
Bộ Y tế vừa có văn bản hỏa tốc gửi các tỉnh thành nhằm đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19.
Theo đó, đến hết tháng 11, cả nước đã tiêm được hơn 123 triệu liều vắc-xin. Nhiều địa phương đã đạt được tỷ lệ bao phủ vắc-xin cho người từ 18 tuổi trở lên cao (trên 90% người từ 18 tuổi trở lên đã được tiêm mũi 1) và đang triển khai tiêm cho nhóm đối tượng 12-17 tuổi.
Tiêm vắc-xin COVID-19 cho trẻ em. (Ảnh: CDC Hà Nội).
Tuy nhiên, còn một số địa phương tỷ lệ sử dụng vắc-xin/số vắc-xin được phân bổ và độ bao phủ vắc-xin còn thấp, còn nhiều người cao tuổi, người có bệnh nền chưa được tiêm có nguy cơ tử vong cao nếu nhiễm bệnh.
Vì thế, để tăng cường công tác tiêm, Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị khẩn trương đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho người dân trong độ tuổi chỉ định, đảm bảo tiêm chủng an toàn, đặc biệt lưu ý và ưu tiên tiêm chủng cho đối tượng là người từ 50 tuổi trở lên, người mắc bệnh nền. Hoàn thành việc bao phủ mũi 1 cho 100% dân số từ 12 tuổi trở lên trong năm nay và tiêm mũi 2 cho những đối tượng đã tiêm mũi 1 đủ thời gian.
Đối với những địa phương đã đạt được độ bao phủ vắc-xin cao cần rà soát kỹ và tổ chức tiêm vét, đảm bảo tất cả người dân có đủ điều kiện tiêm chủng được tiêm đủ liều vắc-xin.
Bên cạnh đó, các địa phương cũng cần xây dựng kế hoạch và triển khai việc tiêm mũi tăng cường, mũi bổ sung cho những người đã tiêm đủ liều cơ bản theo hướng dẫn. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát tỉnh hình triển khai tiêm chủng tại địa phương và rà soát số lượng vắc-xin đã được phân bổ để chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp nhận vắc-xin và triển khai tiêm chủng kịp thời, không để xảy ra tình trạng thừa vaccine với hạn dùng ngắn hoặc quá hạn sử dụng phải hủy bỏ gây lãng phí.
Bộ Y tế cũng nhấn mạnh việc thực hành an toàn tiêm chủng, theo dõi người được tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm tại điểm tiêm; hướng dẫn người được tiêm theo dõi sức khỏe sau khi tiêm và liên hệ với cơ quan y tế gần nhất khi cần thiết; xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau tiêm.
Ngoài ra cũng cần tăng cường truyền thông về lợi ích, tính an toàn của vaccine và những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra sau khi tiêm để người dân hiểu rõ, hiểu đúng, tránh hoang mang và hưởng ứng chiến dịch tiêm vắc-xin phòng COVID-19.
Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Vì thế, Bộ Y tế đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố quan tâm, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tiến độ sử dụng vắc-xin đã được phân bổ và tỷ lệ bao phủ vắc-xin tại địa phương.