Dinh dưỡng của cá
1. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim
Cá rất giàu chất dinh dưỡng như protein chất lượng cao, vitamin, khoáng chất khác nhau. Đồng thời, các axit béo Omega-3 trong cá đã được chứng minh có tác dụng ngăn ngừa ung thư, bệnh tim mạch và viêm nhiễm.
Đồng thời, các nhà nghiên cứu đã phân tích và phát hiện, lượng axit béo trong cá có mối tương quan lớn với các yếu tố về sức khoẻ tim mạch. Theo đó, những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch có thể giảm nguy cơ phát bệnh và tử vong nếu tiêu thụ ít nhất 175 gram cá mỗi tuần
2. Tăng cường sức đề kháng
Không chỉ vậy, cá còn giúp nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể với lượng lớn protein, canxi, axit folic, vitamin B2, vitamin B12, sắt... bổ sung dinh dưỡng một cách hiệu quả, tăng cường sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc bệnh.
3. Giảm mỡ máu, bảo vệ mạch máu
Đối với những người trung niên, người cao tuổi, việc sử dụng lượng cá đều đặn và khoa học có thể giúp giảm mức cholesterol và ngăn ngừa các bệnh mãn tính. Vì cá rất giàu axit béo không bão hòa nên có lợi cho quá trình tiêu hóa và hấp thu.
Đồng thời, các axit béo này sau khi tiêu hoá có thể kết hợp với cholesterol trong máu, từ đó đạt được tác dụng giảm mỡ máu và bảo vệ sức khoẻ mạch máu.
4. Cải thiện sức khoẻ não bộ
Cá rất giàu axit béo omega. Những chất béo này rất quan trọng để duy trì sức khỏe của não. Nồng độ axit béo omega-3 trong máu thấp có liên quan đến tình trạng lão hóa não nhanh hơn, bao gồm các triệu chứng như mất trí nhớ và suy giảm nhận thức.
Cùng với đó, axit béo omega-3 có liên quan chặt chẽ đến việc giảm các triệu chứng trầm cảm, tăng hiệu quả của một số loại thuốc chống trầm cảm và giúp não hoạt động hiệu quả hơn.
5 kiểu ăn cá có thể gây hại cho sức khoẻ
1. Cá nướng, chiên rán nhiệt độ cao
Nướng cá có thể coi là một trong những cách chế biến cá gây hại nhất. Bởi qua quá trình nướng, các chất dinh dưỡng trong cá như DHA, EPA… dễ bị oxy hóa và phân huỷ ở nhiệt độ cao, những lợi ích của cá đối với hệ tim mạch cũng mất đi.
Không chỉ vậy, chất đạm phong phú trong cá dưới tác động của nhiệt độ cao trên 200 độ C có thể sản sinh ra chất gây ung thư là amin dị vòng. Đặc biệt nhiều người thích ăn lớp da cá được nướng cháy và hơi giòn. Đây là những thành phần chứa chất gây ung thư và cần được loại bỏ.
Cùng với đó, việc chiên rán cá cũng sẽ khiến lượng chất béo và calo trong cá tăng cao, đồng thời mất đi tác dụng của dầu cá, tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, tiểu đường, béo phì, ung thư và các bệnh khác nhau.
Chính vì vậy, phương pháp tốt nhất để chế biến cá là hấp. Cách làm này acos thể bảo toàn được các chất dinh dưỡng có trong cá, đặc biệt là EPA có thể làm giảm viêm mạch máu và giảm cholesterol trong máu.
2. Cá ướp muối
Cá ướp muối là món ăn yêu thích của nhiều người vì có hương vị đậm đà cũng như bảo quản được lâu. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều cá ướp muối có thể gây hại cho sức khoẻ bởi loại cá này chứa lượng lớn nitrat, dưới tác dụng của vi khuẩn, nitrat có thể tạo thành nitrit.
Vốn dĩ cá cũng chứa một lượng lớn amin, khi nitrit phản ứng với amin sẽ tạo thành nitrosamine - một chất gây ung thư mạnh, đặc biệt tăng nguy cơ gây ung thư dạ dày, gan và các khối u đường tiêu hóa khác.
3. Ăn cá sống
Nhiều người thích vị tươi ngon của các loại cá sống nhưng không biết rằng, việc thường xuyên sử dụng loại thực phẩm này có thể dẫn đến sán lá gan, xơ gan và thậm chí là ung thư gan.
Nhiều người cho rằng nếu ăn cá sống cùng mù tạt, giấm, gừng... có thể tiêu diệt các loại ký sinh trùng, tuy nhiên, điều này là rất khó. Các loại ký sinh trùng trong cá có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ âm 20°C trong 24 giờ. Tuy nhiên, không phải loại cá nào cũng đảm bảo được những yêu cầu về chất lượng, nguồn gốc cũng như điều kiện vệ sinh.
Đặc biệt, các loại ký sinh trùng, sán lá gan có thể tồn tại rất lâu trong cơ thể con người mà không hề có triệu chứng. Nhiều người phải sau đến 10 năm mới bắt đầu cảm nhận được sự hiện diện của nó.
Cùng với đó, nhiều người cho rằng, việc ăn cá tươi mới bắt mới giữ chất dinh dưỡng tốt nhất. Tuy nhiên, cá phải trải qua quá trình "khử axit" và cần để một thời gian để có hương vị thơm ngon hơn. Những loại cá nhỏ nên cho vào tủ lạnh và nấu sau 2 giờ, với cá lớn cần để trong tủ lạnh hơn 2 giờ.
4. Ăn cá khi đói bụng
Dù cá giàu dinh dưỡng nhưng không nên ăn khi đói bụng. Bởi nhiều loại cá chứa lượng lớn purine nên cần có sự tham gia của carbohydrate trong quá trình phân hủy. Nếu ăn cá khi bụng đói sẽ dẫn đến việc cơ thể hấp thụ quá nhiều purine, phá vỡ sự cân bằng axit-bazơ, tạo gánh nặng cho đường tiêu hóa.
Chính vì vậy, khi ăn cá nên ăn cùng cơm cũng như các thực phẩm chứa tinh bổ khác để bổ sung carbohydrate cho cơ thể cũng như đẩy nhanh quá trình phân huỷ purine.
Đồng thời cũng không nên uống trà khi ăn cá bởi trà chứa axit tannic. Khi ăn cùng thịt cá chứa lượng lớn protein có thể gây phản ứng hoá học, tăng gánh nặng và làm chậm quá trình tiêu hoá, lâu dài sẽ gây táo bón.
5. Ăn quá nhiều cá
Cá tốt cho sức khoẻ nhưng nếu ăn quá nhiều sẽ phản tác dụng. EPA và DHA trong cá có thể ức chế hiệu quả sự kết tập tiểu cầu. Nếu tiêu thụ quá nhiều trong thời gian dài sẽ gây hiện tượng chảy máu tự phát như xuất huyết dưới da, xuất huyết não...
Theo nhu cầu cơ thể, tổng lượng chất béo không được vượt quá 10% calo cần thiết và tổng lượng axit béo không bão hòa không được vượt quá 30%. Vì cá chứa hàm lượng axit béo không bão hòa cao nên việc sử dụng quá nhiều một lần sẽ gây phản ứng bất lợi cho cơ thể.
Không chỉ vậy, cơ thể con người chỉ nên tiêu thụ khoảng 60 gram protein mỗi ngày. Việc hấp thụ quá nhiều có thể dẫn đến gút và nhiều bệnh khác. Tốt nhất nên ăn không quá 50 gram cá mỗi ngày.
Nguồn: webmd, people.cn, 163.com