Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +15.349 | 1.423.004 | 28.046 | 242 | |
1 | TP.HCM | +915 | 488.174 | 18.853 | 75 |
2 | Hà Nội | +1.000 | 18.799 | 72 | 1 |
3 | Bình Phước | +998 | 15.673 | 25 | 0 |
4 | Tây Ninh | +919 | 39.378 | 416 | 10 |
5 | Bến Tre | +867 | 16.135 | 109 | 3 |
6 | Cà Mau | +793 | 16.999 | 71 | 2 |
7 | Đồng Tháp | +740 | 30.934 | 408 | 10 |
8 | Cần Thơ | +680 | 29.048 | 388 | 13 |
9 | Khánh Hòa | +594 | 20.016 | 126 | 0 |
10 | Vĩnh Long | +581 | 18.629 | 168 | 6 |
11 | Trà Vinh | +476 | 12.421 | 62 | 3 |
12 | Sóc Trăng | +466 | 24.006 | 169 | 7 |
13 | An Giang | +422 | 26.980 | 611 | 25 |
14 | Bình Định | +395 | 7.758 | 28 | 0 |
15 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +371 | 22.648 | 81 | 0 |
16 | Thừa Thiên Huế | +346 | 7.002 | 12 | 0 |
17 | Bạc Liêu | +334 | 19.854 | 175 | 4 |
18 | Đồng Nai | +329 | 92.522 | 993 | 26 |
19 | Kiên Giang | +328 | 25.026 | 352 | 5 |
20 | Tiền Giang | +322 | 28.524 | 697 | 12 |
21 | Hậu Giang | +306 | 9.048 | 19 | 0 |
22 | Bình Dương | +304 | 287.609 | 2.927 | 15 |
23 | Bình Thuận | +268 | 22.152 | 194 | 7 |
24 | Gia Lai | +211 | 4.724 | 10 | 0 |
25 | Đà Nẵng | +205 | 8.150 | 75 | 0 |
26 | Bắc Ninh | +194 | 6.716 | 15 | 0 |
27 | Hải Phòng | +183 | 2.418 | 3 | 1 |
28 | Thanh Hóa | +182 | 4.079 | 10 | 0 |
29 | Lâm Đồng | +165 | 4.692 | 15 | 0 |
30 | Nghệ An | +145 | 5.795 | 29 | 0 |
31 | Hưng Yên | +134 | 1.728 | 2 | 0 |
32 | Quảng Ngãi | +122 | 3.437 | 14 | 0 |
33 | Quảng Nam | +103 | 3.933 | 8 | 0 |
34 | Đắk Nông | +103 | 3.670 | 9 | 0 |
35 | Lạng Sơn | +96 | 788 | 2 | 0 |
36 | Ninh Thuận | +81 | 4.931 | 47 | 0 |
37 | Hà Giang | +81 | 5.591 | 6 | 0 |
38 | Long An | +72 | 39.239 | 722 | 12 |
39 | Vĩnh Phúc | +58 | 1.759 | 3 | 0 |
40 | Hải Dương | +56 | 1.498 | 1 | 0 |
41 | Thái Bình | +54 | 1.723 | 0 | 0 |
42 | Phú Yên | +51 | 4.454 | 35 | 0 |
43 | Quảng Ninh | +49 | 1.131 | 1 | 0 |
44 | Hòa Bình | +40 | 747 | 3 | 1 |
45 | Thái Nguyên | +32 | 1.073 | 0 | 0 |
46 | Nam Định | +30 | 2.059 | 2 | 0 |
47 | Quảng Bình | +30 | 3.018 | 7 | 0 |
48 | Hà Nam | +20 | 1.571 | 0 | 0 |
49 | Bắc Giang | +17 | 7.166 | 15 | 0 |
50 | Sơn La | +16 | 457 | 0 | 0 |
51 | Phú Thọ | +15 | 2.306 | 2 | 0 |
52 | Tuyên Quang | +12 | 753 | 0 | 0 |
53 | Lào Cai | +9 | 292 | 0 | 0 |
54 | Hà Tĩnh | +8 | 1.302 | 5 | 0 |
55 | Kon Tum | +8 | 516 | 0 | 0 |
56 | Quảng Trị | +5 | 1.207 | 3 | 0 |
57 | Yên Bái | +4 | 331 | 0 | 0 |
58 | Cao Bằng | +2 | 232 | 1 | 0 |
59 | Lai Châu | +1 | 41 | 0 | 0 |
60 | Điện Biên | +1 | 499 | 0 | 0 |
61 | Bắc Kạn | 0 | 34 | 0 | 0 |
62 | Đắk Lắk | 0 | 9.316 | 45 | 4 |
63 | Ninh Bình | 0 | 293 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
133.724.506
Số mũi tiêm hôm qua
757.345
Trong những ngày gần đây, số ca F0 trên địa bàn Hà Nội liên tục gia tăng. Tính từ ngày 6 đến 9/12, số ca mắc ghi nhận trên địa bàn thành phố dao động từ 600 đến hơn 800 ca/ngày.
Theo Sở Y tế Hà Nội, riêng ngày 12/12, Hà Nội đã lập kỷ lục mới với 895 ca/ngày, nhiều nhất từ trước đến nay.
Cộng dồn số mắc tại Hà Nội trong đợt dịch 4 (từ ngày 29/4/2021) là 18.448 ca trong đó số mắc ghi nhận ngoài cộng đồng 6.902 ca, số mắc là đối tượng đã được cách ly 11.546 ca.
Xét nghiệm COVID-19. (Ảnh minh họa)
Theo thống kê của Cục Quản lý khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) cập nhật tới ngày 10/12, 81% bệnh nhân COVID-19 đang điều trị ở các cơ sở y tế tại Hà Nội không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ; gần 1.000 bệnh nhân có triệu chứng, 98 ca nặng và nguy kịch, trong đó, có 78 ca phải thở ô xy, gọng kính; 5 ca phải thở máy.
Trước số ca mắc gia tăng, Sở Y tế Hà Nội đã có hướng dẫn phân tầng điều trị F0.
Cụ thể, tầng 1, dành cho trường hợp bệnh nhân không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ với mức nguy cơ trung bình. Những trường hợp ở tầng này được điều trị tại nhà, trạm y tế lưu động (cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 tại quận, huyện); hoặc cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
Tầng 2, dành cho trường hợp không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, mức độ trung bình với nguy cơ cao. Những trường hợp này điều trị tại bệnh viện.
Tầng 3, dành cho trường hợp nặng hoặc nguy kịch với nguy cơ rất cao, được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện trung ương.
Các bệnh viện của trung ương và bệnh viện trực thuộc ngành Y tế Hà Nội, cơ sở thu dung điều trị, trạm y tế lưu động đang tiếp nhận và điều trị cho 7.651 trường hợp F0. Trong đó, 2 bệnh viện của trung ương là Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội điều trị cho 233 bệnh nhân. 28 bệnh viện của Hà Nội điều trị cho 1.760 bệnh nhân.
Trong ngày 10-12, có thêm Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn tiếp nhận điều trị 10 F0. Ngoài ra, cơ sở thu dung, điều trị thành phố tiếp nhận điều trị cho 3.897 người tại cơ sở Ký túc xá Phenikaa (493), cơ sở điều trị Đền Lừ III (865), cơ sở điều trị Thượng Thanh (759), cơ sở điều trị Pháp Vân - Tứ Hiệp (1.780). Các trạm y tế của các quận, huyện điều trị cho 1.761 người mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ.
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Công văn số 9072/VPCP-KGVX (ngày 11-12-2021) truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc thông tin, hướng dẫn về thuốc điều trị COVID-19.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến chỉ đạo Bộ Y tế đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn về các loại thuốc, biện pháp để người dân có thể mua, sử dụng theo đúng quy định và an toàn các loại thuốc không kê đơn có tác dụng điều trị tại nhà các triệu chứng thông thường, nhẹ do mắc COVID-19.