Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +15.203 | 1.438.207 | 28.298 | 252 | |
1 | TP.HCM | +991 | 489.165 | 18.917 | 64 |
2 | Hà Nội | +837 | 19.636 | 78 | 6 |
3 | Cà Mau | +1.011 | 18.010 | 75 | 4 |
4 | Tây Ninh | +931 | 40.309 | 432 | 16 |
5 | Bình Phước | +907 | 16.580 | 27 | 2 |
6 | Đồng Tháp | +734 | 31.668 | 418 | 10 |
7 | Cần Thơ | +692 | 29.740 | 388 | 0 |
8 | Khánh Hòa | +597 | 20.613 | 129 | 3 |
9 | Vĩnh Long | +596 | 19.225 | 172 | 4 |
10 | Bến Tre | +573 | 16.708 | 112 | 3 |
11 | Bạc Liêu | +475 | 20.329 | 187 | 12 |
12 | Bình Định | +468 | 8.226 | 29 | 1 |
13 | Trà Vinh | +465 | 12.886 | 67 | 5 |
14 | Sóc Trăng | +436 | 24.442 | 176 | 7 |
15 | Tiền Giang | +402 | 28.926 | 707 | 10 |
16 | Thừa Thiên Huế | +394 | 7.396 | 12 | 0 |
17 | Hải Phòng | +382 | 2.800 | 3 | 0 |
18 | Bình Dương | +352 | 287.961 | 2.945 | 18 |
19 | Đồng Nai | +336 | 92.858 | 1.020 | 27 |
20 | An Giang | +300 | 27.280 | 639 | 28 |
21 | Kiên Giang | +296 | 25.322 | 361 | 9 |
22 | Hậu Giang | +295 | 9.343 | 20 | 1 |
23 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +258 | 22.906 | 84 | 3 |
24 | Bắc Ninh | +225 | 6.941 | 15 | 0 |
25 | Bình Thuận | +211 | 22.363 | 200 | 6 |
26 | Lâm Đồng | +193 | 4.885 | 15 | 0 |
27 | Đắk Lắk | +178 | 9.494 | 45 | 0 |
28 | Đà Nẵng | +177 | 8.327 | 75 | 0 |
29 | Quảng Ngãi | +150 | 3.587 | 14 | 0 |
30 | Gia Lai | +141 | 4.865 | 11 | 1 |
31 | Thanh Hóa | +121 | 4.200 | 10 | 0 |
32 | Hưng Yên | +96 | 1.824 | 2 | 0 |
33 | Đắk Nông | +83 | 3.753 | 9 | 0 |
34 | Long An | +80 | 39.319 | 730 | 8 |
35 | Quảng Nam | +80 | 4.013 | 8 | 0 |
36 | Nghệ An | +67 | 5.862 | 29 | 0 |
37 | Phú Yên | +64 | 4.518 | 35 | 0 |
38 | Quảng Ninh | +62 | 1.193 | 1 | 0 |
39 | Hà Giang | +55 | 5.646 | 6 | 0 |
40 | Hải Dương | +45 | 1.543 | 1 | 0 |
41 | Ninh Thuận | +45 | 4.976 | 48 | 1 |
42 | Thái Bình | +45 | 1.768 | 0 | 0 |
43 | Nam Định | +44 | 2.103 | 2 | 0 |
44 | Quảng Trị | +35 | 1.242 | 3 | 0 |
45 | Thái Nguyên | +34 | 1.107 | 0 | 0 |
46 | Ninh Bình | +32 | 325 | 0 | 0 |
47 | Vĩnh Phúc | +29 | 1.788 | 6 | 3 |
48 | Phú Thọ | +28 | 2.334 | 2 | 0 |
49 | Lạng Sơn | +25 | 813 | 2 | 0 |
50 | Sơn La | +23 | 480 | 0 | 0 |
51 | Hà Tĩnh | +14 | 1.316 | 5 | 0 |
52 | Hà Nam | +14 | 1.585 | 0 | 0 |
53 | Hòa Bình | +13 | 760 | 3 | 0 |
54 | Cao Bằng | +12 | 244 | 1 | 0 |
55 | Kon Tum | +12 | 528 | 0 | 0 |
56 | Bắc Giang | +11 | 7.177 | 15 | 0 |
57 | Quảng Bình | +9 | 3.027 | 7 | 0 |
58 | Lào Cai | +8 | 300 | 0 | 0 |
59 | Điện Biên | +8 | 507 | 0 | 0 |
60 | Tuyên Quang | +3 | 756 | 0 | 0 |
61 | Yên Bái | +2 | 333 | 0 | 0 |
62 | Lai Châu | +1 | 42 | 0 | 0 |
63 | Bắc Kạn | 0 | 34 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
135.202.794
Số mũi tiêm hôm qua
1.478.288
Theo Sở Y tế Hà Nội, từ 10/11 đến nay, Hà Nội ghi nhận 14.405 ca mắc (trung bình 232,32 ca/ngày), trong đó 5.370 ngoài cộng đồng (chiếm 37,28%). Trong 1 tuần gần đây (từ 6/12), Hà Nội ghi nhận gần 5.300 ca mắc COVID-19 mới, trung bình gần 750 ca/ngày.
Bệnh nhân COVID-19 nặng đang điều trị tại bệnh viện.
Tới hết ngày 12/12, có 9.017 trường hợp F0 ở Hà Nội đang được điều trị, trong đó có 6.084 F0 được điều trị tại các bệnh viện, cơ sở thu dung điều trị; 2.495 bệnh nhân không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ điều trị tại các trạm y tế lưu động; 438 F0 điều trị tại nhà.
Cụ thể, 2 bệnh viện của Trung ương là Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội điều trị 257 bệnh nhân. 28 bệnh viện của Hà Nội điều trị cho 1.963 bệnh nhân.
Cơ sở thu dung điều trị thành phố tiếp nhận điều trị cho 3.864 người, trong đó cơ sở ký túc xá Phenikaa (540), cơ sở điều trị Đền Lừ III (844), cơ sở điều trị Thượng Thanh (718), cơ sở điều trị Pháp Vân - Tứ Hiệp (1.762).
Theo thống kê về tình hình điều trị COVID-19 của Bộ Y tế cập nhật tới tối 12/12, đại đa số các bệnh nhân COVID-19 ở Hà Nội không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ.
Số mắc COVID-19 mới ở Hà Nội từ ngày 6/12 đến nay tăng liên tục, trung bình mỗi ngày gần 750 ca.
Tuy nhiên lượng F0 ở Hà Nội tăng trong 1 tuần gần đây, khiến số bệnh nhân mức độ trung bình, nặng/nguy kịch cũng tăng lên.
Theo thống kê của Bộ Y tế, gần 1.100 bệnh nhân có triệu chứng mức độ trung bình (tăng 27% so với trung bình 7 ngày trước), trong đó có 124 ca nặng/ nguy kịch (cao hơn gần 30 ca so với thống kê cách đây 3 ngày, cao hơn 57% so với trung bình 7 ngày trước), có 9 ca phải thở máy xâm lấn và không ca nào phải lọc máu hay can thiệp ECMO (tim phổi nhân tạo). Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân COVID-19 điều trị tại Hà Nội là 0,3%.
Khi điều trị tại nhà, F0 nếu có một trong 8 dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế:
1. Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: Thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
2. Nhịp thở tăng: Người lớn nhịp thở > 21 lần/phút; trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi, nhịp thở: ≥ 40 lần/phút; Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, nhịp thở ≥ 30 lần/phút.
3. SpO2 < 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút; huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg.
4. Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
5. Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
6. Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
7. Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
8. Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...