Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +12.752 | 431.072 | 10.714 | 344 | |
1 | Hà Nội | +133 | 3.326 | 43 | 0 |
2 | TP.HCM | +4.957 | 209.921 | 8.493 | 256 |
3 | Bình Dương | +5.414 | 104.208 | 819 | 31 |
4 | Long An | +533 | 20.933 | 269 | 13 |
5 | Đồng Nai | +377 | 22.641 | 216 | 5 |
6 | Tây Ninh | +234 | 4.756 | 16 | 3 |
7 | Tiền Giang | +155 | 9.217 | 255 | 18 |
8 | Đà Nẵng | +106 | 4.122 | 31 | 3 |
9 | An Giang | +103 | 1.811 | 5 | 0 |
10 | Đồng Tháp | +93 | 6.790 | 133 | 3 |
11 | Khánh Hòa | +92 | 6.308 | 61 | 1 |
12 | Bình Thuận | +78 | 2.177 | 22 | 0 |
13 | Quảng Bình | +58 | 393 | 0 | 0 |
14 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +55 | 3.373 | 30 | 0 |
15 | Đắk Lắk | +52 | 1.024 | 2 | 0 |
16 | Nghệ An | +50 | 1.283 | 2 | 0 |
17 | Cần Thơ | +37 | 3.955 | 70 | 0 |
18 | Kiên Giang | +29 | 1.171 | 11 | 4 |
19 | Bến Tre | +22 | 1.727 | 60 | 0 |
20 | Phú Yên | +21 | 2.610 | 30 | 0 |
21 | Trà Vinh | +20 | 1.241 | 9 | 0 |
22 | Bình Phước | +18 | 439 | 2 | 0 |
23 | Quảng Ngãi | +14 | 591 | 0 | 0 |
24 | Bình Định | +13 | 658 | 6 | 0 |
25 | Bạc Liêu | +12 | 139 | 0 | 0 |
26 | Sơn La | +11 | 190 | 0 | 0 |
27 | Hậu Giang | +11 | 434 | 2 | 0 |
28 | Thanh Hóa | +11 | 234 | 1 | 0 |
29 | Thừa Thiên Huế | +7 | 573 | 7 | 1 |
30 | Ninh Thuận | +6 | 710 | 5 | 1 |
31 | Lâm Đồng | +6 | 237 | 0 | 0 |
32 | Cà Mau | +5 | 138 | 1 | 0 |
33 | Vĩnh Long | +5 | 2.037 | 51 | 4 |
34 | Gia Lai | +3 | 473 | 0 | 0 |
35 | Quảng Nam | +3 | 459 | 3 | 0 |
36 | Đắk Nông | +2 | 275 | 0 | 0 |
37 | Hà Tĩnh | +2 | 430 | 3 | 0 |
38 | Ninh Bình | +2 | 77 | 0 | 0 |
39 | Lào Cai | +2 | 102 | 0 | 0 |
40 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 2 | 1 |
41 | Sóc Trăng | 0 | 872 | 21 | 0 |
42 | Lạng Sơn | 0 | 189 | 1 | 0 |
43 | Bắc Ninh | 0 | 1.852 | 14 | 0 |
44 | Bắc Giang | 0 | 5.815 | 14 | 0 |
45 | Quảng Trị | 0 | 96 | 1 | 0 |
46 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
47 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
48 | Hưng Yên | 0 | 275 | 1 | 0 |
49 | Thái Bình | 0 | 73 | 0 | 0 |
50 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
51 | Nam Định | 0 | 38 | 1 | 0 |
52 | Kon Tum | 0 | 21 | 0 | 0 |
53 | Phú Thọ | 0 | 16 | 0 | 0 |
54 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
55 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
56 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
57 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
58 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
59 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
60 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
61 | Quảng Ninh | 0 | 7 | 0 | 0 |
62 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
19.788.215
Số mũi tiêm hôm qua
282.179
Ngày 28/8, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 4156/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà.
Nhân viên y tế lấy mẫu xét nghiệm cho người dân.
Tại Quyết định này, Bộ Y tế quy định rõ những người nhiễm COVID-19 đủ các điều kiện dưới đây sẽ được cơ quan có trách nhiệm ra quyết định cách ly, theo dõi tại nhà:
Thứ nhất: Căn cứ mức độ bệnh và đặc điểm của người nhiễm COVID-19: Không triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ gồm các biểu hiện: Không suy hô hấp, SpO2 ≥ 96%, nhịp thở ≤ 20 lần/phút; độ tuổi: Trên 12 tháng và dưới 50 tuổi; không có bệnh nền; không mang thai.
Thứ hai: Người nhiễm COVID-19 có khả năng tự chăm sóc bản thân: Người nhiễm có thể tự chăm sóc bản thân như ăn uống, giặt quần áo, vệ sinh cá nhân...; biết cách đo thân nhiệt; có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát; khi có tình trạng cấp cứu, có sẵn và sử dụng được các phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính...; có khả năng tự dùng thuốc theo đơn của bác sĩ.
Nếu người nhiễm COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc thì gia đình phải có người khỏe mạnh, có kiến thức chăm sóc người nhiễm, biết cách phòng ngừa lây nhiễm để hỗ trợ các F0. Tuy nhiên, cần hạn chế người chăm sóc.
Cũng theo hướng dẫn này, ngay khi được thông báo về việc cách ly người nhiễm tại nhà, các thành viên trong nhà cần lưu lại các số điện thoại đường dây nóng phòng, chống dịch; người được phân công hỗ trợ theo dõi sức khỏe người nhiễm và các số điện thoại cần thiết khác.
Ngoài ra, gia đình cần bố trí vùng không gian dành riêng cho người nhiễm, đồng thời phân công một người phù hợp nhất chăm sóc người nhiễm (nếu cần).
Cùng với đó, gia đình cần chuẩn bị các vật dụng tối thiểu: Khẩu trang y tế dùng 1 lần (đủ dùng cho cả nhà trong 2-3 tuần); găng tay y tế sạch (tối thiểu đủ dùng cho người chăm sóc trong 2-3 tuần); nhiệt kế (thủy ngân hoặc điện tử), máy đo huyết áp; thùng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy và các túi ni lông màu vàng để lót bên trong thùng; dụng cụ cá nhân dùng riêng cho người nhiễm: Bàn chải răng, khăn tắm, khăn mặt, chậu tắm, giặt, bộ đồ dùng ăn uống, xà phòng (tắm, giặt); dụng cụ phơi, sấy trang phục cá nhân; các thuốc đang sử dụng cho người trong nhà có bệnh sẵn có như: Cao huyết áp, đái tháo đường, gút... với số lượng có thể dùng trong ít nhất 30 ngày; các thuốc và đơn thuốc (theo đơn) của bác sĩ đối với người nhiễm (nếu có).
Đặc biệt lưu ý, khi trong gia đình có người nhiễm COVID-19, những người trong gia đình cũng cần phải cách ly tại nhà để tránh lây nhiễm cộng đồng bởi cũng có nguy cơ nhiễm.
Với những gia đình có F0 cách ly tại nhà, không cần lo lắng tích trữ thực phẩm vì sẽ có chính quyền địa phương, người thân và các lực lượng, tổ chức giúp đỡ gia đình trong thời gian cách ly tại nhà.