Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +16.254 | 1.853.904 | 33.842 | 233 | |
1 | Hà Nội | +2.723 | 62.376 | 191 | 0 |
2 | TP.HCM | +489 | 506.902 | 19.926 | 20 |
3 | Hải Phòng | +795 | 15.575 | 10 | 0 |
4 | Khánh Hòa | +790 | 38.525 | 205 | 6 |
5 | Bình Phước | +716 | 26.985 | 80 | 6 |
6 | Vĩnh Long | +699 | 47.137 | 460 | 14 |
7 | Cà Mau | +676 | 41.887 | 204 | 7 |
8 | Bình Định | +667 | 20.209 | 66 | 6 |
9 | Tây Ninh | +583 | 80.898 | 709 | 8 |
10 | Trà Vinh | +498 | 31.496 | 146 | 0 |
11 | Bến Tre | +443 | 28.212 | 256 | 11 |
12 | Hải Dương | +443 | 4.404 | 4 | 0 |
13 | Bắc Ninh | +351 | 14.127 | 16 | 0 |
14 | Quảng Ninh | +345 | 5.222 | 1 | 0 |
15 | Hưng Yên | +319 | 7.257 | 2 | 0 |
16 | Đà Nẵng | +309 | 12.844 | 81 | 2 |
17 | Thanh Hóa | +275 | 9.713 | 10 | 0 |
18 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +263 | 27.589 | 236 | 7 |
19 | Hà Giang | +263 | 8.838 | 7 | 0 |
20 | Lâm Đồng | +245 | 11.101 | 28 | 1 |
21 | Thừa Thiên Huế | +235 | 15.377 | 79 | 2 |
22 | Kiên Giang | +229 | 31.121 | 587 | 10 |
23 | Cần Thơ | +213 | 42.520 | 685 | 11 |
24 | Bạc Liêu | +210 | 32.080 | 287 | 7 |
25 | Hòa Bình | +197 | 2.402 | 4 | 0 |
26 | An Giang | +188 | 33.610 | 1.089 | 10 |
27 | Quảng Ngãi | +186 | 7.026 | 24 | 2 |
28 | Quảng Nam | +173 | 7.333 | 13 | 0 |
29 | Nam Định | +172 | 4.388 | 4 | 0 |
30 | Thái Nguyên | +165 | 2.839 | 0 | 0 |
31 | Bắc Giang | +162 | 8.846 | 15 | 0 |
32 | Quảng Trị | +160 | 2.640 | 3 | 0 |
33 | Vĩnh Phúc | +157 | 3.992 | 6 | 0 |
34 | Hậu Giang | +148 | 13.420 | 79 | 10 |
35 | Đồng Tháp | +135 | 45.334 | 696 | 9 |
36 | Thái Bình | +132 | 3.349 | 0 | 0 |
37 | Nghệ An | +131 | 8.651 | 34 | 1 |
38 | Đồng Nai | +127 | 98.492 | 1.513 | 23 |
39 | Bình Thuận | +121 | 27.122 | 317 | 6 |
40 | Đắk Nông | +106 | 5.785 | 13 | 0 |
41 | Phú Thọ | +103 | 3.684 | 3 | 0 |
42 | Hà Nam | +98 | 3.072 | 0 | 0 |
43 | Tiền Giang | +97 | 34.117 | 1.020 | 14 |
44 | Sơn La | +96 | 1.918 | 0 | 0 |
45 | Sóc Trăng | +91 | 31.148 | 391 | 11 |
46 | Yên Bái | +73 | 849 | 0 | 0 |
47 | Phú Yên | +56 | 8.182 | 45 | 0 |
48 | Quảng Bình | +54 | 3.945 | 7 | 0 |
49 | Bắc Kạn | +53 | 415 | 0 | 0 |
50 | Bình Dương | +52 | 291.323 | 3.277 | 12 |
51 | Ninh Thuận | +39 | 6.138 | 52 | 0 |
52 | Tuyên Quang | +35 | 1.272 | 0 | 0 |
53 | Lai Châu | +32 | 233 | 0 | 0 |
54 | Long An | +32 | 40.683 | 869 | 16 |
55 | Cao Bằng | +31 | 866 | 1 | 0 |
56 | Lào Cai | +27 | 903 | 0 | 0 |
57 | Kon Tum | +23 | 1.166 | 0 | 0 |
58 | Điện Biên | +21 | 824 | 0 | 0 |
59 | Gia Lai | +2 | 8.017 | 21 | 1 |
60 | Lạng Sơn | 0 | 2.001 | 7 | 0 |
61 | Hà Tĩnh | 0 | 1.648 | 5 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 1.378 | 0 | 0 |
63 | Đắk Lắk | 0 | 12.498 | 58 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
159.152.206
Số mũi tiêm hôm qua
1.411.649
Ngày 6/1, Sở Y tế Hà Nội có Công văn về phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 lần thứ 6 gửi các bệnh viện công lập và ngoài công lập; trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và Trung tâm Cấp cứu 115.
(Ảnh minh họa)
Theo đó, việc phân luồng điều trị với người bệnh COVID-19 tại Hà Nội được chia thành 4 yếu tố nguy cơ:
Nguy cơ thấp: Tuổi 50-64, chưa phát hiện bệnh nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; tuổi từ trên 3 tháng đến dưới hoặc bằng 49 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền, tiêm đủ vắc-xin, không mang thai, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường SpO2 từ 97% trở lên. Những trường hợp này được điều trị tại cơ sở thu dung quận, huyện (tầng 1).
Ngoài ra, tuổi trên 3 tháng và đến dưới hoặc bằng 49 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền, tiêm đủ vắc-xin, không mang thai, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường và SpO2 từ 97% điều trị tại nhà (tầng 1).
Nguy cơ trung bình: Tuổi từ trên hoặc bằng 65 chưa phát hiện bệnh nền hoặc mắc bệnh nền ổn định; tuổi từ 50-64, chưa phát hiện bệnh nền và chưa tiêm vắc xin; người mắc bệnh nền ổn định; có dấu hiệu như: Sốt, ho, đau họng, khó thở… và SpO2 từ 97% trở lên điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thành phố.
Nguy cơ cao: Mắc bệnh lý nền có triệu chứng đợt cấp; phụ nữ có thai, vừa sinh con dưới hoặc bằng 42 ngày; trẻ em dưới hoặc bằng 3 tháng tuổi; SpO2 từ 90% đến 96% điều trị tại bệnh viện thuộc tầng 2 hoặc Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đối với bệnh nhân sản khoa cần can thiệp chuyên khoa.
Nguy cơ rất cao: Với trường hợp có tình trạng cấp cứu; SpO2 dưới 90% điều trị tại các bệnh viện tầng 3: Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Thanh Nhàn, Hà Đông, Xanh Pôn, Sơn Tây và Bệnh viện Phụ sản đối với bệnh nhân sản khoa hoặc điều trị tại bệnh viện trung ương, bộ, ngành.
Bên cạnh đó, Sở Y tế Hà Nội cũng phân tầng điều trị đối với những trường hợp đặc biệt.
Cụ thể: Người bệnh chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng, cơ sở tiếp nhận trường hợp này ở tầng 1 và tầng 2 là các bệnh viện: Bắc Thăng Long, Đống Đa, Thanh Nhàn, Hà Đông, Đức Giang, Sơn Tây, Mê Linh; ở tầng 3 là các bệnh viện: Thanh Nhàn, Hà Đông, Đức Giang Xanh Pôn, Sơn Tây và bệnh viện trung ương, bộ, ngành.
Với người có bệnh tâm thần, người đang cai nghiện tại cộng đồng, cơ sở tiếp nhận trường hợp này ở tầng 1 và tầng 2 là Bệnh viện Tâm thần Hà Nội; ở tầng 3 là các bệnh viện: Thanh Nhàn, Đức Giang, Tâm thần Hà Nội và bệnh viện trung ương.
Theo Sở Y tế Hà Nội, việc điều chỉnh hướng dẫn phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 dựa trên hai nguyên tắc:
- Người bệnh COVID-19 được phân luồng, quản lý, điều trị tại nhà, các cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 tập trung tuyến quận/huyện, tuyến thành phố và tại các bệnh viện theo mức độ lâm sàng, mức độ nguy cơ của người bệnh.
- Các cơ sở điều trị thường xuyên đánh giá diễn biến, mức độ lâm sàng, mức độ nguy cơ và kết quả xét nghiệm của người bệnh COVID-19 để quyết định chuyển tuyến, ra viện, kết thúc cách ly; tập trung điều trị người bệnh nhẹ và không triệu chứng tại các cơ sở thu dung, hạn chế chuyển tầng, chuyển độ; ưu tiên giường bệnh tại bệnh viện để tiếp nhận người bệnh tầng 2, tầng 3.