Số ca mắc COVID-19 tăng cao, Hà Nội điều chỉnh phân luồng tiếp nhận, điều trị

Việc phân luồng điều trị với người bệnh COVID-19 được chia thành 4 yếu tố nguy cơ.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 04:45 08/01/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +16.254 1.853.904 33.842 233
1 Hà Nội +2.723 62.376 191 0
2 TP.HCM +489 506.902 19.926 20
3 Hải Phòng +795 15.575 10 0
4 Khánh Hòa +790 38.525 205 6
5 Bình Phước +716 26.985 80 6
6 Vĩnh Long +699 47.137 460 14
7 Cà Mau +676 41.887 204 7
8 Bình Định +667 20.209 66 6
9 Tây Ninh +583 80.898 709 8
10 Trà Vinh +498 31.496 146 0
11 Bến Tre +443 28.212 256 11
12 Hải Dương +443 4.404 4 0
13 Bắc Ninh +351 14.127 16 0
14 Quảng Ninh +345 5.222 1 0
15 Hưng Yên +319 7.257 2 0
16 Đà Nẵng +309 12.844 81 2
17 Thanh Hóa +275 9.713 10 0
18 Bà Rịa - Vũng Tàu +263 27.589 236 7
19 Hà Giang +263 8.838 7 0
20 Lâm Đồng +245 11.101 28 1
21 Thừa Thiên Huế +235 15.377 79 2
22 Kiên Giang +229 31.121 587 10
23 Cần Thơ +213 42.520 685 11
24 Bạc Liêu +210 32.080 287 7
25 Hòa Bình +197 2.402 4 0
26 An Giang +188 33.610 1.089 10
27 Quảng Ngãi +186 7.026 24 2
28 Quảng Nam +173 7.333 13 0
29 Nam Định +172 4.388 4 0
30 Thái Nguyên +165 2.839 0 0
31 Bắc Giang +162 8.846 15 0
32 Quảng Trị +160 2.640 3 0
33 Vĩnh Phúc +157 3.992 6 0
34 Hậu Giang +148 13.420 79 10
35 Đồng Tháp +135 45.334 696 9
36 Thái Bình +132 3.349 0 0
37 Nghệ An +131 8.651 34 1
38 Đồng Nai +127 98.492 1.513 23
39 Bình Thuận +121 27.122 317 6
40 Đắk Nông +106 5.785 13 0
41 Phú Thọ +103 3.684 3 0
42 Hà Nam +98 3.072 0 0
43 Tiền Giang +97 34.117 1.020 14
44 Sơn La +96 1.918 0 0
45 Sóc Trăng +91 31.148 391 11
46 Yên Bái +73 849 0 0
47 Phú Yên +56 8.182 45 0
48 Quảng Bình +54 3.945 7 0
49 Bắc Kạn +53 415 0 0
50 Bình Dương +52 291.323 3.277 12
51 Ninh Thuận +39 6.138 52 0
52 Tuyên Quang +35 1.272 0 0
53 Lai Châu +32 233 0 0
54 Long An +32 40.683 869 16
55 Cao Bằng +31 866 1 0
56 Lào Cai +27 903 0 0
57 Kon Tum +23 1.166 0 0
58 Điện Biên +21 824 0 0
59 Gia Lai +2 8.017 21 1
60 Lạng Sơn 0 2.001 7 0
61 Hà Tĩnh 0 1.648 5 0
62 Ninh Bình 0 1.378 0 0
63 Đắk Lắk 0 12.498 58 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 07/01/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

159.152.206

Số mũi tiêm hôm qua

1.411.649


Ngày 6/1, Sở Y tế Hà Nội có Công văn về phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 lần thứ 6 gửi các bệnh viện công lập và ngoài công lập; trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và Trung tâm Cấp cứu 115.

Số ca mắc COVID-19 tăng cao, Hà Nội điều chỉnh phân luồng tiếp nhận, điều trị - 1

(Ảnh minh họa)

Theo đó, việc phân luồng điều trị với người bệnh COVID-19 tại Hà Nội được chia thành 4 yếu tố nguy cơ:

Nguy cơ thấp: Tuổi 50-64, chưa phát hiện bệnh nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; tuổi từ trên 3 tháng đến dưới hoặc bằng 49 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền, tiêm đủ vắc-xin, không mang thai, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường SpO2 từ 97% trở lên. Những trường hợp này được điều trị tại cơ sở thu dung quận, huyện (tầng 1).

Ngoài ra, tuổi trên 3 tháng và đến dưới hoặc bằng 49 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền, tiêm đủ vắc-xin, không mang thai, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường và SpO2 từ 97% điều trị tại nhà (tầng 1).

Nguy cơ trung bình: Tuổi từ trên hoặc bằng 65 chưa phát hiện bệnh nền hoặc mắc bệnh nền ổn định; tuổi từ 50-64, chưa phát hiện bệnh nền và chưa tiêm vắc xin; người mắc bệnh nền ổn định; có dấu hiệu như: Sốt, ho, đau họng, khó thở… và SpO2 từ 97% trở lên điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thành phố.

Nguy cơ cao: Mắc bệnh lý nền có triệu chứng đợt cấp; phụ nữ có thai, vừa sinh con dưới hoặc bằng 42 ngày; trẻ em dưới hoặc bằng 3 tháng tuổi; SpO2 từ 90% đến 96% điều trị tại bệnh viện thuộc tầng 2 hoặc Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đối với bệnh nhân sản khoa cần can thiệp chuyên khoa.

Nguy cơ rất cao: Với trường hợp có tình trạng cấp cứu; SpO2 dưới 90% điều trị tại các bệnh viện tầng 3: Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Thanh Nhàn, Hà Đông, Xanh Pôn, Sơn Tây và Bệnh viện Phụ sản đối với bệnh nhân sản khoa hoặc điều trị tại bệnh viện trung ương, bộ, ngành.

Bên cạnh đó, Sở Y tế Hà Nội cũng phân tầng điều trị đối với những trường hợp đặc biệt.

Cụ thể: Người bệnh chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng, cơ sở tiếp nhận trường hợp này ở tầng 1 và tầng 2 là các bệnh viện: Bắc Thăng Long, Đống Đa, Thanh Nhàn, Hà Đông, Đức Giang, Sơn Tây, Mê Linh; ở tầng 3 là các bệnh viện: Thanh Nhàn, Hà Đông, Đức Giang Xanh Pôn, Sơn Tây và bệnh viện trung ương, bộ, ngành.

Với người có bệnh tâm thần, người đang cai nghiện tại cộng đồng, cơ sở tiếp nhận trường hợp này ở tầng 1 và tầng 2 là Bệnh viện Tâm thần Hà Nội; ở tầng 3 là các bệnh viện: Thanh Nhàn, Đức Giang, Tâm thần Hà Nội và bệnh viện trung ương.

Theo Sở Y tế Hà Nội, việc điều chỉnh hướng dẫn phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 dựa trên hai nguyên tắc:

- Người bệnh COVID-19 được phân luồng, quản lý, điều trị tại nhà, các cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 tập trung tuyến quận/huyện, tuyến thành phố và tại các bệnh viện theo mức độ lâm sàng, mức độ nguy cơ của người bệnh.

- Các cơ sở điều trị thường xuyên đánh giá diễn biến, mức độ lâm sàng, mức độ nguy cơ và kết quả xét nghiệm của người bệnh COVID-19 để quyết định chuyển tuyến, ra viện, kết thúc cách ly; tập trung điều trị người bệnh nhẹ và không triệu chứng tại các cơ sở thu dung, hạn chế chuyển tầng, chuyển độ; ưu tiên giường bệnh tại bệnh viện để tiếp nhận người bệnh tầng 2, tầng 3.