Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +47.192 | 2.780.251 | 39.466 | 78 | |
1 | Hà Nội | +5.102 | 198.546 | 821 | 0 |
2 | TP.HCM | +849 | 519.993 | 20.272 | 0 |
3 | Bắc Ninh | +2.360 | 58.629 | 98 | 1 |
4 | Phú Thọ | +1.981 | 26.617 | 20 | 1 |
5 | Quảng Ninh | +1.980 | 28.387 | 13 | 0 |
6 | Thái Nguyên | +1.838 | 27.634 | 23 | 2 |
7 | Hòa Bình | +1.797 | 24.869 | 47 | 2 |
8 | Nam Định | +1.754 | 32.929 | 45 | 1 |
9 | Hải Phòng | +1.698 | 51.963 | 102 | 3 |
10 | Vĩnh Phúc | +1.692 | 41.785 | 14 | 0 |
11 | Ninh Bình | +1.556 | 16.783 | 37 | 5 |
12 | Bắc Giang | +1.500 | 28.137 | 29 | 0 |
13 | Nghệ An | +1.467 | 36.065 | 66 | 7 |
14 | Lào Cai | +1.360 | 13.243 | 11 | 0 |
15 | Hải Dương | +1.316 | 33.895 | 40 | 2 |
16 | Hà Tĩnh | +1.294 | 8.442 | 7 | 0 |
17 | Yên Bái | +1.275 | 9.954 | 6 | 0 |
18 | Thanh Hóa | +1.220 | 35.343 | 42 | 1 |
19 | Bình Định | +1.019 | 44.021 | 187 | 4 |
20 | Thái Bình | +1.015 | 17.961 | 8 | 0 |
21 | Sơn La | +1.007 | 12.482 | 0 | 0 |
22 | Tuyên Quang | +989 | 10.226 | 5 | 0 |
23 | Quảng Bình | +861 | 14.098 | 20 | 4 |
24 | Lạng Sơn | +808 | 12.462 | 33 | 0 |
25 | Hưng Yên | +789 | 26.605 | 2 | 0 |
26 | Đắk Lắk | +748 | 21.717 | 86 | 2 |
27 | Đà Nẵng | +720 | 48.838 | 209 | 7 |
28 | Quảng Nam | +697 | 26.034 | 54 | 0 |
29 | Khánh Hòa | +590 | 66.511 | 312 | 1 |
30 | Cao Bằng | +564 | 4.983 | 10 | 1 |
31 | Phú Yên | +553 | 14.649 | 71 | 3 |
32 | Lâm Đồng | +435 | 22.428 | 78 | 3 |
33 | Quảng Trị | +415 | 10.455 | 12 | 0 |
34 | Đắk Nông | +362 | 11.961 | 31 | 0 |
35 | Điện Biên | +358 | 5.254 | 3 | 2 |
36 | Bình Phước | +348 | 50.853 | 182 | 1 |
37 | Lai Châu | +332 | 3.095 | 0 | 0 |
38 | Hà Nam | +290 | 9.781 | 11 | 0 |
39 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +288 | 34.594 | 453 | 1 |
40 | Gia Lai | +286 | 13.878 | 43 | 2 |
41 | Thừa Thiên Huế | +224 | 25.521 | 167 | 0 |
42 | Bình Dương | +215 | 293.968 | 3.395 | 0 |
43 | Bắc Kạn | +190 | 2.507 | 5 | 0 |
44 | Kon Tum | +143 | 5.175 | 0 | 0 |
45 | Hà Giang | +139 | 14.208 | 37 | 1 |
46 | Quảng Ngãi | +130 | 17.557 | 77 | 3 |
47 | Cà Mau | +105 | 58.184 | 290 | 2 |
48 | Bình Thuận | +85 | 30.755 | 420 | 1 |
49 | Kiên Giang | +66 | 34.094 | 867 | 5 |
50 | Tây Ninh | +64 | 88.815 | 841 | 0 |
51 | Bạc Liêu | +63 | 36.197 | 382 | 3 |
52 | Đồng Nai | +53 | 100.476 | 1.754 | 0 |
53 | Vĩnh Long | +35 | 54.412 | 777 | 0 |
54 | Bến Tre | +33 | 42.838 | 418 | 0 |
55 | Trà Vinh | +29 | 38.530 | 236 | 1 |
56 | Cần Thơ | +22 | 44.773 | 911 | 2 |
57 | An Giang | +22 | 35.414 | 1.318 | 0 |
58 | Sóc Trăng | +13 | 32.634 | 585 | 2 |
59 | Ninh Thuận | +12 | 7.105 | 56 | 0 |
60 | Đồng Tháp | +12 | 47.741 | 999 | 1 |
61 | Long An | +10 | 41.968 | 988 | 1 |
62 | Hậu Giang | +8 | 16.216 | 202 | 0 |
63 | Tiền Giang | +6 | 35.063 | 1.238 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
191.368.265
Số mũi tiêm hôm qua
449.047
Sở Y tế Hà Nội vừa có Công văn khẩn số 78/SYT-NVY về phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 gửi các bệnh viện công lập và ngoài công lập; trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và Trung tâm Cấp cứu 115. Đây là lần điều chỉnh việc phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 thứ 7 của ngành Y tế thành phố.
Nhân viên y tế chăm sóc cho trẻ mắc COVID-19.
Theo hướng dẫn mới này, việc phân luồng điều trị với người bệnh COVID-19 được chia thành các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là có thêm hướng dẫn phân luồng điều trị trẻ mắc COVID-19. Cụ thể:
Tầng 1
- Bệnh nhân COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện quản lý, cách ly, điều trị tại nhà.
- Người mắc bệnh lý nền ổn định hoặc không ổn định nhưng chưa cần nhập viện, chưa tiêm hoặc chưa tiêm đủ 2 mũi vắc-xin điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
Tầng 2
Bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình hoặc có triệu chứng, tuổi lớn hơn hoặc bằng 65, mắc bệnh lý nền không ổn định và chưa tiêm đủ liều vắc-xin hoặc người bệnh mắc các bệnh lý có triệu chứng cấp tính cần điều trị nội trú hoặc can thiệp chuyên khoa được điều trị tại bệnh viện thuộc tầng 2.
Tầng 3
Bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch hoặc trong tình trạng cần hồi sức tích cực điều trị tại tầng 3 tại các bệnh viện: Đa khoa Đức Giang, Thanh Nhàn, Hà Đông, Xanh Pôn, Sơn Tây và Đống Đa; bệnh viện tầng 2 đáp ứng giường bệnh hồi sức tích cực đã phân công và các bệnh viện trung ương, bộ, ngành.
Đáng chú ý, trong bản cập nhật lần thứ 7 này, Sở Y tế có thêm hướng dẫn phân luồng điều trị trẻ em mắc COVID-19. Cụ thể:
Tầng 1
- Điều trị tại nhà đối với trẻ trên 3 tháng.
- Tại cơ sở thu dung quận, huyện đối với trẻ không đủ điều kiện điều trị tại nhà.
- Tại bệnh viện đa khoa có giường bệnh điều trị nhi khoa đối với trẻ có bệnh nền không ổn định hoặc thể trạng béo phì; trẻ dưới hoặc bằng 3 tháng tuổi.
Tầng 2
Trẻ mắc COVID-19 mức độ trung bình điều trị ở các bệnh viện đa khoa có khoa nhi; bệnh viện trung ương, bộ, ngành.
Tầng 3
Trẻ điều trị tại các bệnh viện: Thanh Nhàn, Hà Đông, Đức Giang, Xanh Pôn và Sơn Tây; bệnh viện trung ương, bộ, ngành.