Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +12.399 | 571.745 | 14.435 | 345 | |
1 | TP.HCM | +5.549 | 278.703 | 11.278 | 203 |
2 | Bình Dương | +4.531 | 146.296 | 1.250 | 40 |
3 | Đồng Nai | +880 | 32.059 | 327 | 64 |
4 | Long An | +412 | 27.216 | 329 | 8 |
5 | Tây Ninh | +161 | 6.083 | 108 | 1 |
6 | Kiên Giang | +135 | 2.766 | 20 | 5 |
7 | Tiền Giang | +115 | 11.274 | 314 | 5 |
8 | Khánh Hòa | +77 | 7.139 | 88 | 2 |
9 | Đắk Lắk | +61 | 1.356 | 7 | 0 |
10 | Cần Thơ | +53 | 4.594 | 81 | 1 |
11 | Quảng Bình | +50 | 1.045 | 0 | 0 |
12 | Bình Thuận | +44 | 2.754 | 31 | 4 |
13 | Đồng Tháp | +41 | 7.691 | 176 | 6 |
14 | Hà Nội | +35 | 3.928 | 52 | 0 |
15 | Đà Nẵng | +35 | 4.750 | 51 | 3 |
16 | Bình Định | +29 | 834 | 10 | 0 |
17 | An Giang | +28 | 2.457 | 7 | 0 |
18 | Bình Phước | +20 | 795 | 6 | 0 |
19 | Đắk Nông | +19 | 403 | 0 | 0 |
20 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +16 | 3.796 | 35 | 0 |
21 | Phú Yên | +15 | 2.841 | 32 | 0 |
22 | Thanh Hóa | +15 | 370 | 1 | 0 |
23 | Bạc Liêu | +12 | 219 | 0 | 0 |
24 | Bến Tre | +12 | 1.812 | 65 | 0 |
25 | Quảng Nam | +10 | 507 | 5 | 1 |
26 | Sóc Trăng | +9 | 980 | 24 | 0 |
27 | Gia Lai | +8 | 526 | 0 | 0 |
28 | Nghệ An | +8 | 1.752 | 5 | 0 |
29 | Quảng Ngãi | +6 | 863 | 0 | 0 |
30 | Cà Mau | +4 | 198 | 2 | 0 |
31 | Hưng Yên | +4 | 283 | 1 | 0 |
32 | Bắc Ninh | +2 | 1.888 | 14 | 0 |
33 | Ninh Thuận | +1 | 742 | 7 | 0 |
34 | Quảng Trị | +1 | 138 | 1 | 0 |
35 | Trà Vinh | +1 | 1.408 | 14 | 0 |
36 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
37 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
38 | Phú Thọ | 0 | 22 | 0 | 0 |
39 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
40 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
41 | Nam Định | 0 | 52 | 1 | 0 |
42 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
43 | Quảng Ninh | 0 | 8 | 0 | 0 |
44 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
45 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
46 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
47 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
48 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
49 | Ninh Bình | 0 | 79 | 0 | 0 |
50 | Thừa Thiên Huế | 0 | 734 | 11 | 0 |
51 | Sơn La | 0 | 232 | 0 | 0 |
52 | Vĩnh Long | 0 | 2.114 | 57 | 1 |
53 | Hà Tĩnh | 0 | 445 | 4 | 1 |
54 | Bắc Giang | 0 | 5.822 | 14 | 0 |
55 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
56 | Lạng Sơn | 0 | 212 | 1 | 0 |
57 | Lào Cai | 0 | 102 | 0 | 0 |
58 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 3 | 0 |
59 | Kon Tum | 0 | 27 | 0 | 0 |
60 | Lâm Đồng | 0 | 259 | 0 | 0 |
61 | Hậu Giang | 0 | 460 | 2 | 0 |
62 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
26.011.941
Số mũi tiêm hôm qua
1.098.053
Bộ Y tế vừa có công điện về kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại một số tỉnh, thành phố.
Nội dung Công điện nêu rõ: Tối ngày 8/9, tại phòng làm việc, Thủ tướng Chính phủ đã kiểm tra trực tuyến việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch của thành phố Hà Nội, một số quận, phường thuộc TP. Hà Nội, TP. HCM và tỉnh Bình Dương. Tham gia kiểm tra có: Bộ trưởng Bộ Y tế; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông.
Qua kiểm tra cho thấy một số nơi đã nắm chắc, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch. Tuy nhiên, tại một số phường, lãnh đạo còn lúng túng, chưa nắm vững các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch trên địa bàn.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bí thư, đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo quán triệt đầy đủ, sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch đến các đồng chí lãnh đạo xã, phường, thị trấn theo phương châm lấy xã, phường, thị trấn là "pháo đài", người dân là "chiến sĩ" và nhiệm vụ cụ thể của "pháo đài" và "chiến sĩ" được quy định.
Xét nghiệm COVID-19.
Các địa phương thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội phải hoàn thành mục tiêu xét nghiệm toàn dân trước ngày 15/9 để loại trừ nguồn lây ra khỏi cộng đồng.
Theo đó, tổ chức thần tốc việc xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; rút ngắn tần suất xét nghiệm dài nhất là 2-3 ngày/lần tại những địa bàn có nguy cơ cao, rất cao; dài nhất là 5-7 ngày/lần tại các địa bàn còn lại để phát hiện sớm nguồn lây nhằm cách ly, khoanh vùng, dập dịch kịp thời, hạn chế phong tỏa trên phạm vi rộng và thực hiện tốt việc chăm sóc, điều trị người nhiễm COVID-19.
Các địa phương không áp dụng giãn cách xã hội tiếp tục thực hiện việc xét nghiệm theo Công điện số 1305 của Bộ Y tế.
Tại những nơi thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16 phải triển khai ngay trạm y tế lưu động. Đối với các địa phương còn lại phải có kế hoạch, phương án tổ chức trạm y tế lưu động tại xã, phường, thị trấn để sẵn sàng cho tình huống xuất hiện các ca nhiễm trong cộng đồng.
Đồng thời, cần thực hiện ngay việc tiêm vắc-xin khi được phân bổ; tiêm cho lực lượng tuyến đầu, các lực lượng tham gia phòng, chống dịch; ưu tiên tiêm cho người cao tuổi, người có bệnh lý nền, phụ nữ có thai và các đối tượng khác theo quy định.
Lãnh đạo tỉnh, thành phố, quận, huyện phải tăng cường kiểm tra, giám sát xã, phường, thị trấn để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, yếu kém, bảo đảm theo phương châm mỗi xã, phường thật sự là một "pháo đài", mỗi người dân thật sự là một "chiến sỹ" và sẵn sàng cho các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra.