Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.159 | 862.531 | 21.234 | 75 | |
1 | TP.HCM | +968 | 418.692 | 16.109 | 51 |
2 | Hà Nội | +6 | 4.344 | 58 | 0 |
3 | Bình Dương | +439 | 225.906 | 2.296 | 14 |
4 | Đồng Nai | +393 | 58.962 | 534 | 3 |
5 | Sóc Trăng | +174 | 3.337 | 31 | 1 |
6 | An Giang | +109 | 7.707 | 103 | 1 |
7 | Kiên Giang | +99 | 7.081 | 74 | 0 |
8 | Tiền Giang | +94 | 15.105 | 394 | 1 |
9 | Cà Mau | +77 | 1.184 | 11 | 1 |
10 | Long An | +68 | 33.733 | 458 | 0 |
11 | Đồng Tháp | +61 | 9.211 | 263 | 0 |
12 | Phú Thọ | +58 | 126 | 0 | 0 |
13 | Bạc Liêu | +48 | 836 | 6 | 0 |
14 | Đắk Lắk | +46 | 2.616 | 12 | 0 |
15 | Quảng Nam | +45 | 834 | 5 | 0 |
16 | Thanh Hóa | +42 | 645 | 4 | 0 |
17 | Gia Lai | +40 | 985 | 5 | 0 |
18 | Trà Vinh | +33 | 1.867 | 17 | 0 |
19 | Khánh Hòa | +31 | 8.512 | 100 | 0 |
20 | Bình Thuận | +28 | 4.336 | 65 | 0 |
21 | Hậu Giang | +28 | 987 | 2 | 0 |
22 | Cần Thơ | +27 | 6.245 | 117 | 0 |
23 | Nghệ An | +25 | 2.040 | 17 | 0 |
24 | Nam Định | +22 | 104 | 1 | 0 |
25 | Kon Tum | +20 | 140 | 0 | 0 |
26 | Hà Nam | +20 | 834 | 0 | 0 |
27 | Quảng Ngãi | +19 | 1.461 | 5 | 0 |
28 | Tây Ninh | +18 | 9.013 | 145 | 1 |
29 | Bình Định | +15 | 1.474 | 16 | 0 |
30 | Quảng Bình | +15 | 1.813 | 6 | 0 |
31 | Vĩnh Long | +14 | 2.389 | 59 | 0 |
32 | Thừa Thiên Huế | +12 | 901 | 11 | 0 |
33 | Bến Tre | +9 | 2.099 | 71 | 0 |
34 | Bình Phước | +9 | 1.521 | 10 | 0 |
35 | Quảng Trị | +8 | 389 | 2 | 0 |
36 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +8 | 4.405 | 50 | 0 |
37 | Tuyên Quang | +6 | 10 | 0 | 0 |
38 | Ninh Thuận | +6 | 1.211 | 23 | 0 |
39 | Phú Yên | +6 | 3.095 | 34 | 0 |
40 | Bắc Ninh | +4 | 1.928 | 14 | 0 |
41 | Đắk Nông | +4 | 842 | 6 | 0 |
42 | Thái Bình | +3 | 85 | 0 | 0 |
43 | Hà Giang | +1 | 242 | 0 | 0 |
44 | Ninh Bình | +1 | 87 | 0 | 0 |
45 | Điện Biên | 0 | 64 | 0 | 0 |
46 | Hải Phòng | 0 | 30 | 0 | 0 |
47 | Hưng Yên | 0 | 299 | 1 | 0 |
48 | Thái Nguyên | 0 | 16 | 0 | 0 |
49 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
50 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
51 | Lạng Sơn | 0 | 216 | 1 | 0 |
52 | Lai Châu | 0 | 7 | 0 | 0 |
53 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
54 | Lào Cai | 0 | 121 | 0 | 0 |
55 | Hải Dương | 0 | 187 | 1 | 0 |
56 | Hà Tĩnh | 0 | 498 | 5 | 0 |
57 | Lâm Đồng | 0 | 418 | 1 | 1 |
58 | Sơn La | 0 | 276 | 0 | 0 |
59 | Yên Bái | 0 | 9 | 0 | 0 |
60 | Vĩnh Phúc | 0 | 245 | 3 | 0 |
61 | Đà Nẵng | 0 | 4.932 | 74 | 1 |
62 | Bắc Giang | 0 | 5.843 | 14 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
65.733.258
Số mũi tiêm hôm qua
1.616.899
Ngày 12/10/2021, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 4800/QĐ-BYT hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Trong đó, có đưa ra 5 điểm mới trong hướng dẫn thực hiện xét nghiệm để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
1. Không chỉ định xét nghiệm với việc đi lại của người dân, trừ trường hợp:
- Đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch)
- Đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3: chỉ trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ.
2. Những người đã tiêm đủ liều vắc-xin hoặc đã khỏi bệnh, chỉ xét nghiệm khi:
- Có yêu cầu điều tra dịch tễ;
- Thuộc diện cách ly y tế hoặc theo dõi y tế;
- Đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch).
3. Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Các trường hợp có một trong các triệu chứng như: sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, khó thở, mất vị giác và khứu giác,….
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ:
+ Cơ quan y tế thực hiện xét nghiệm tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người (cơ sở khám, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…).
+ Các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người… (lái xe, xe ôm, shipper,…).
- Cơ sở sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự xét nghiệm ngẫu nhiên cho người lao động có nguy cơ lây nhiễm cao.
4. Xét nghiệm để xử lý ổ dịch:
- Địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm phù hợp tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch.
5. Xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
Yêu cầu về xét nghiệm tại hướng dẫn tạm thời của Bộ Y tế vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, vừa tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và những người đã tiêm vắc-xin COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh, đồng thời cũng tạo sự chủ động, linh hoạt cho các địa phương trong quyết định xét nghiệm phù hợp để xử lý ổ dịch.