Số ca mắc COVID-19 trong cộng đồng từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | 0 | 271.037 | 5.738 | - | |
1 | Hà Nội | 0 | 2.434 | 36 | 0 |
2 | TP.HCM | 0 | 149.286 | 4.466 | 0 |
3 | Bình Dương | 0 | 43.979 | 361 | 0 |
4 | Đồng Nai | 0 | 13.616 | 123 | 0 |
5 | Long An | 0 | 14.399 | 163 | 0 |
6 | Tiền Giang | 0 | 4.296 | 167 | 0 |
7 | Khánh Hòa | 0 | 4.246 | 39 | 0 |
8 | Đồng Tháp | 0 | 5.010 | 104 | 0 |
9 | Cần Thơ | 0 | 2.663 | 54 | 0 |
10 | Trà Vinh | 0 | 794 | 7 | 0 |
11 | Vĩnh Long | 0 | 1.574 | 38 | 0 |
12 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0 | 2.587 | 25 | 0 |
13 | Phú Yên | 0 | 2.082 | 0 | 0 |
14 | Tây Ninh | 0 | 3.473 | 12 | 0 |
15 | An Giang | 0 | 753 | 4 | 0 |
16 | Đà Nẵng | 0 | 2.029 | 18 | 0 |
17 | Thừa Thiên Huế | 0 | 273 | 0 | 0 |
18 | Bình Thuận | 0 | 1.447 | 13 | 0 |
19 | Gia Lai | 0 | 359 | 0 | 0 |
20 | Đắk Nông | 0 | 193 | 0 | 0 |
21 | Hà Tĩnh | 0 | 289 | 2 | 0 |
22 | Nghệ An | 0 | 496 | 1 | 0 |
23 | Bình Định | 0 | 460 | 3 | 0 |
24 | Quảng Ngãi | 0 | 494 | 0 | 0 |
25 | Kiên Giang | 0 | 463 | 4 | 0 |
26 | Quảng Trị | 0 | 42 | 1 | 0 |
27 | Bình Phước | 0 | 302 | 1 | 0 |
28 | Đắk Lắk | 0 | 510 | 1 | 0 |
29 | Ninh Thuận | 0 | 607 | 3 | 0 |
30 | Bạc Liêu | 0 | 76 | 0 | 0 |
31 | Thanh Hóa | 0 | 119 | 0 | 0 |
32 | Quảng Bình | 0 | 63 | 0 | 0 |
33 | Lạng Sơn | 0 | 145 | 1 | 0 |
34 | Quảng Nam | 0 | 238 | 2 | 0 |
35 | Hải Dương | 0 | 162 | 0 | 0 |
36 | Hậu Giang | 0 | 337 | 2 | 0 |
37 | Lâm Đồng | 0 | 189 | 0 | 0 |
38 | Nam Định | 0 | 27 | 0 | 0 |
39 | Cà Mau | 0 | 58 | 1 | 0 |
40 | Hưng Yên | 0 | 273 | 0 | 0 |
41 | Bến Tre | 0 | 1.334 | 47 | 0 |
42 | Sóc Trăng | 0 | 536 | 11 | 0 |
43 | Thái Bình | 0 | 67 | 0 | 0 |
44 | Ninh Bình | 0 | 54 | 0 | 0 |
45 | Lào Cai | 0 | 83 | 0 | 0 |
46 | Kon Tum | 0 | 21 | 0 | 0 |
47 | Sơn La | 0 | 85 | 0 | 0 |
48 | Bắc Giang | 0 | 5.765 | 13 | 0 |
49 | Phú Thọ | 0 | 15 | 0 | 0 |
50 | Điện Biên | 0 | 60 | 0 | 0 |
51 | Vĩnh Phúc | 0 | 232 | 1 | 0 |
52 | Hà Nam | 0 | 68 | 0 | 0 |
53 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
54 | Thái Nguyên | 0 | 13 | 0 | 0 |
55 | Hải Phòng | 0 | 26 | 0 | 0 |
56 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
57 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
58 | Bắc Ninh | 0 | 1.773 | 14 | 0 |
59 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
60 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
61 | Quảng Ninh | 0 | 7 | 0 | 0 |
62 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
14.736.304
Số mũi tiêm hôm qua
251.371
Bộ Y tế mới ban hành Quyết định về Hướng dẫn tạm thời Khám sàng lọc trước khi tiêm vắc-xin phòng COVID-19, trong đó có bổ sung, điều chỉnh một số nhóm đối tượng trong khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 và Phiếu Khám sàng lọc trước khi tiêm.
Tại công văn 6202 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 2/8 nêu rõ các địa phương tổ chức tiêm vắc-xin COVID-19 cho mọi người dân từ 18 tuổi trở lên; ưu tiên tiêm chủng cho lực lượng y tế tuyến đầu, người cao tuổi, các trường hợp có bệnh lý nền theo Nghị quyết 21 của Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 3355 của Bộ Y tế.
Theo công văn 6202, những người thuộc nhóm cần thận trọng khi tiêm chủng có thể được tiêm tại tất cả các cơ sở tiêm chủng cố định và lưu động, không bắt buộc tiêm tại các bệnh viện, cơ sở điều trị như hướng dẫn trước.
Trong Quyết định 3802 vừa ban hành, người từ 65 tuổi trở lên, người có bất thường khi nghe tim, phổi không còn được xếp vào nhóm "thận trọng tiêm chủng".
Nhóm cần thận trọng phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng được điều chỉnh theo Quyết định 3802 gồm:
- Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác;
- Người có bệnh nền, bệnh mạn tính;
- Người mất tri giác, mất năng lực hành vi;
- Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu;
- Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống...
- Phụ nữ mang thai từ 13 tuần trở lên. Trong đó, những thai phụ này sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa.
Nhân viên y tế cần giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.