Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +8.530 | 732.492 | 18.185 | 203 | |
1 | TP.HCM | +3.786 | 362.493 | 13.993 | 140 |
2 | Bình Dương | +2.978 | 193.235 | 1.803 | 30 |
3 | Đồng Nai | +803 | 43.925 | 445 | 15 |
4 | Kiên Giang | +203 | 5.060 | 46 | 1 |
5 | Long An | +194 | 31.425 | 392 | 7 |
6 | Tiền Giang | +112 | 13.643 | 352 | 0 |
7 | An Giang | +90 | 4.127 | 40 | 2 |
8 | Cần Thơ | +57 | 5.360 | 94 | 3 |
9 | Tây Ninh | +53 | 7.395 | 120 | 0 |
10 | Đồng Tháp | +40 | 8.195 | 250 | 0 |
11 | Đắk Lắk | +33 | 1.774 | 7 | 0 |
12 | Bình Thuận | +24 | 3.055 | 59 | 0 |
13 | Khánh Hòa | +19 | 7.620 | 98 | 0 |
14 | Bình Định | +18 | 1.175 | 12 | 0 |
15 | Ninh Thuận | +16 | 884 | 8 | 0 |
16 | Hà Nam | +15 | 141 | 0 | 0 |
17 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +13 | 4.112 | 46 | 0 |
18 | Vĩnh Long | +11 | 2.155 | 58 | 0 |
19 | Phú Yên | +9 | 3.002 | 34 | 0 |
20 | Quảng Bình | +9 | 1.542 | 2 | 0 |
21 | Quảng Ngãi | +7 | 1.162 | 1 | 0 |
22 | Cà Mau | +6 | 331 | 4 | 0 |
23 | Hà Nội | +5 | 4.195 | 56 | 0 |
24 | Hậu Giang | +4 | 514 | 2 | 0 |
25 | Quảng Trị | +4 | 180 | 1 | 0 |
26 | Đắk Nông | +4 | 671 | 1 | 0 |
27 | Đà Nẵng | +4 | 4.891 | 66 | 1 |
28 | Thừa Thiên Huế | +4 | 818 | 11 | 0 |
29 | Bến Tre | +3 | 1.872 | 68 | 1 |
30 | Bình Phước | +2 | 1.168 | 7 | 0 |
31 | Bạc Liêu | +1 | 370 | 2 | 1 |
32 | Thanh Hóa | +1 | 435 | 4 | 1 |
33 | Trà Vinh | +1 | 1.455 | 17 | 1 |
34 | Nghệ An | +1 | 1.811 | 15 | 0 |
35 | Phú Thọ | 0 | 22 | 0 | 0 |
36 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
37 | Nam Định | 0 | 52 | 1 | 0 |
38 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
39 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 3 | 0 |
40 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
41 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
42 | Quảng Ninh | 0 | 9 | 0 | 0 |
43 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
44 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
45 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
46 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
47 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
48 | Lào Cai | 0 | 104 | 0 | 0 |
49 | Ninh Bình | 0 | 79 | 0 | 0 |
50 | Lâm Đồng | 0 | 280 | 0 | 0 |
51 | Hà Tĩnh | 0 | 447 | 5 | 0 |
52 | Hải Dương | 0 | 168 | 1 | 0 |
53 | Gia Lai | 0 | 538 | 2 | 0 |
54 | Quảng Nam | 0 | 612 | 5 | 0 |
55 | Sơn La | 0 | 252 | 0 | 0 |
56 | Hưng Yên | 0 | 294 | 1 | 0 |
57 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
58 | Lạng Sơn | 0 | 212 | 1 | 0 |
59 | Bắc Giang | 0 | 5.822 | 14 | 0 |
60 | Bắc Ninh | 0 | 1.894 | 14 | 0 |
61 | Sóc Trăng | 0 | 1.020 | 24 | 0 |
62 | Kon Tum | 0 | 29 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
37.654.636
Số mũi tiêm hôm qua
786.467
Tại cuộc họp của Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 diễn ra ngày 23/9, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long- Trưởng tiểu ban y tế của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết, tại Việt Nam, trong 7 ngày qua ghi nhận 73.253 trường hợp mắc mới COVID-19, giảm 10,6% so với tuần trước đó.
Đợt dịch thứ 4 (tính đến ngày 22/9/2021), cả nước đã ghi nhận khoảng 714.000 ca mắc, 484.000 người đã khỏi bệnh (68%) và 17.700 ca tử vong; có 17/62 tỉnh đã qua 14 ngày không ghi nhận ca mắc mới, 4 tỉnh không có lây nhiễm thứ phát có 01 tỉnh chưa ghi nhận ca mắc (Cao Bằng).
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long. Ảnh: VGP/Nhật Bắc
Tỷ lệ mắc ở nhóm tuổi 0-2 tuổi là 2,3%; nhóm tuổi 3-12 là 8,6%; nhóm tuổi 13-17 là 5,6%; nhóm tuổi 18-49 là 61,6%; nhóm tuổi 50-65 là 15,6%; nhóm tuổi trên 65 trở lên là 6,3%.
Số tử vong trong tuần giảm 15,8 % so với tuần trước đó; riêng TP HCM giảm 18,4%, Bình Dương giảm 3%, Đồng Nai giảm 6,4%, Long An giảm 10%. Nhóm tuổi 0-17 chiếm 0,4% số tử vong, nhóm tuổi 18-49 chiếm 13,8%; nhóm tuổi 50 -64 chiếm 35,4%; nhóm trên 65 tuổi chiếm 50,4%.
Tại 23 địa phương thực hiện giãn cách, tình hình dịch đang từng bước được kiểm soát; số mắc trong 7 ngày gần đây giảm 10,7% so với 7 ngày trước (trong đó có Bình Dương, TP HCM, Long An).
Trên cơ sở đó, nhận định tình hình dịch, đại diện Bộ Y tế cho hay, trên phạm vi cả nước tình hình dịch vẫn đang được kiểm soát và có nhiều chuyển biến tích cực; trong 2 tuần gần đây, số mắc cộng đồng và tử vong liên tiếp giảm. Hai tỉnh An Giang, Kiên Giang vẫn tiếp tục ghi nhận các ổ dịch mới.
Một số tỉnh nới lỏng giãn cách có hiện tượng tập trung đông người gia tăng mạnh do đó nguy cơ dịch gia tăng trong những ngày tới đòi hỏi cần tiếp tục tăng cường giám sát để xử lý kịp thời, với tinh thần không được chủ quan, lơ là.
Đến nay, số lượng vắc-xin đã phân bổ là hơn 50,2 triệu liều; đã tiêm được hơn 35,1 triệu liều, trong đó có khoảng 21,8 triệu người đã tiêm 1 liều vắc-xin và 6,9 triệu người đã tiêm đủ 2 liều.
Thực hiện nghiêm quy định về cách ly, xét nghiệm, điều trị ngay tại cơ sở để người dân tiếp cận dịch vụ y tế nhanh nhất, sớm nhất
Lãnh đạo Bộ Y tế đề nghị các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch phục hồi, phát triển kinh tế phù hợp với năng lực đáp ứng của hệ thống y tế, diễn biến và kết quả công tác phòng, chống dịch; đồng thời đảm bảo đặt sức khỏe người dân lên trên hết, trước hết.
Tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Công điện số 1099/CĐ-TTg ngày 22/8/ 2021, số 1102/CĐ-TTg ngày 23/8/2021, Công điện số 1409/CĐ-BYT ngày 15/9/2021.
Thực hiện nghiêm các quy định về cách ly, xét nghiệm, điều trị; bảo đảm nơi nào thực hiện cách ly phải cách ly nghiêm ngặt, xét nghiệm phải nhanh hơn tốc độ lây lan của dịch bệnh và tổ chức phân loại người bệnh, chăm sóc, điều trị ngay tại cơ sở để người dân tiếp cận dịch vụ y tế nhanh nhất, sớm nhất.
Các tỉnh không thực hiện giãn cách cần chủ động các biện pháp phòng ngừa dịch xâm nhập (quản lý người trở về từ vùng dịch); khi phát sinh các ổ dịch mới cần nhanh chóng triển khai việc truy vết nhanh, khoanh vùng hiệu quả, cách ly kịp thời, phân loại để chăm sóc, điều trị phù hợp.