Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +69.119 | 3.034.211 | 39.849 | 111 | |
1 | Hà Nội | +8.864 | 227.166 | 910 | 26 |
2 | TP.HCM | +2.466 | 526.059 | 20.278 | 0 |
3 | Bắc Giang | +4.171 | 39.428 | 32 | 3 |
4 | Hải Dương | +2.948 | 44.087 | 49 | 0 |
5 | Sơn La | +2.860 | 17.696 | 0 | 0 |
6 | Phú Thọ | +2.596 | 35.704 | 23 | 2 |
7 | Nam Định | +2.592 | 41.382 | 56 | 3 |
8 | Hòa Bình | +2.391 | 33.724 | 56 | 2 |
9 | Bắc Ninh | +2.375 | 68.933 | 101 | 1 |
10 | Vĩnh Phúc | +2.117 | 71.231 | 14 | 0 |
11 | Hưng Yên | +1.995 | 32.328 | 2 | 0 |
12 | Hải Phòng | +1.890 | 59.174 | 111 | 2 |
13 | Ninh Bình | +1.799 | 23.670 | 43 | 0 |
14 | Yên Bái | +1.666 | 15.746 | 6 | 0 |
15 | Lào Cai | +1.655 | 19.541 | 14 | 2 |
16 | Nghệ An | +1.629 | 42.079 | 79 | 5 |
17 | Hà Giang | +1.560 | 17.157 | 40 | 0 |
18 | Đắk Lắk | +1.514 | 26.202 | 97 | 5 |
19 | Thái Nguyên | +1.497 | 34.137 | 33 | 7 |
20 | Lạng Sơn | +1.480 | 16.728 | 37 | 1 |
21 | Thái Bình | +1.456 | 23.187 | 11 | 0 |
22 | Khánh Hòa | +1.229 | 70.845 | 317 | 1 |
23 | Quảng Nam | +1.199 | 30.148 | 64 | 0 |
24 | Tuyên Quang | +1.118 | 14.299 | 7 | 2 |
25 | Bình Định | +1.016 | 47.773 | 204 | 3 |
26 | Quảng Bình | +987 | 17.255 | 27 | 3 |
27 | Đà Nẵng | +981 | 52.590 | 227 | 8 |
28 | Thanh Hóa | +881 | 39.279 | 52 | 0 |
29 | Cao Bằng | +848 | 7.827 | 14 | 2 |
30 | Điện Biên | +738 | 7.489 | 5 | 2 |
31 | Lâm Đồng | +732 | 24.903 | 86 | 1 |
32 | Hà Tĩnh | +715 | 11.230 | 8 | 0 |
33 | Phú Yên | +656 | 16.481 | 79 | 0 |
34 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +627 | 36.553 | 456 | 1 |
35 | Bình Phước | +610 | 52.988 | 187 | 2 |
36 | Gia Lai | +579 | 15.232 | 45 | 1 |
37 | Bình Dương | +577 | 295.274 | 3.398 | 1 |
38 | Hà Nam | +530 | 11.468 | 15 | 2 |
39 | Lai Châu | +438 | 4.506 | 0 | 0 |
40 | Cà Mau | +422 | 59.539 | 293 | 1 |
41 | Quảng Trị | +414 | 12.003 | 13 | 0 |
42 | Bình Thuận | +284 | 31.477 | 422 | 0 |
43 | Đắk Nông | +253 | 13.028 | 35 | 2 |
44 | Thừa Thiên Huế | +242 | 26.471 | 168 | 0 |
45 | Bắc Kạn | +214 | 3.179 | 6 | 0 |
46 | Kon Tum | +189 | 5.828 | 0 | 0 |
47 | Tây Ninh | +179 | 89.312 | 841 | 0 |
48 | Bến Tre | +179 | 43.206 | 420 | 1 |
49 | Đồng Nai | +148 | 100.761 | 1.759 | 2 |
50 | Quảng Ngãi | +145 | 18.063 | 85 | 5 |
51 | Vĩnh Long | +83 | 54.616 | 785 | 1 |
52 | Bạc Liêu | +81 | 36.459 | 385 | 2 |
53 | Kiên Giang | +77 | 34.272 | 882 | 3 |
54 | Trà Vinh | +74 | 38.729 | 240 | 2 |
55 | Cần Thơ | +51 | 44.925 | 913 | 0 |
56 | Long An | +40 | 42.097 | 989 | 1 |
57 | Sóc Trăng | +17 | 32.689 | 591 | 0 |
58 | Ninh Thuận | +17 | 7.167 | 56 | 0 |
59 | Đồng Tháp | +10 | 47.877 | 1.004 | 1 |
60 | An Giang | +7 | 35.448 | 1.324 | 0 |
61 | Tiền Giang | +7 | 35.088 | 1.238 | 0 |
62 | Hậu Giang | +4 | 16.238 | 202 | 0 |
63 | Quảng Ninh | 0 | 34.240 | 15 | 2 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
192.677.323
Số mũi tiêm hôm qua
273.851
Theo Bộ Y tế, thuốc Molnupiravir (400 mg) dạng viên nang cứng do Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam sản xuất có giá là 11.500 đồng/viên. Dạng hộp có 1, 2, 5 vỉ x 10 viên/vỉ.
Giá của thuốc Molnupiravir (200 mg) dạng viên nang của Công ty Cổ phần hóa - dược phẩm Mekophar có giá 8.765 đồng/viên. Dạng hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thuốc Molnupiravir điều trị COVID-19. (Ảnh minh họa)
Đơn vị thứ 3 được Cục Quản lý Dược Bộ Y tế công bố giá bán là Công ty TNHH liên doanh Stellapharm chi nhánh 1 có giá 12.500 đồng/viên (dạng viên nang cứng), mỗi hộp 1 vỉ hoặc 2 vỉ x 10 viên.
Trước đó, Cục Quản lý Dược đã cấp giấy phép lưu hành có điều kiện cho thuốc điều trị COVID-19 Molnupiravir 400 mg do Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm Việt Nam sản xuất; thuốc Molravir 400 mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam và Movinavir của Công ty Cổ phần dược phẩm Mekorpha.
Tại cuộc họp ngày 8/1, Hội đồng Tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc của Bộ Y tế cũng nêu một số ý kiến về tác dụng phụ và các khuyến cáo quan trọng đối với việc sử dụng thuốc Molnupiravir.
Trong đó, Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.
Thuốc được dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu chứng dưới 5 ngày; không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp; không được sử dụng dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.
Ngoài ra, cơ quan này cũng nêu một số trường hợp thận trọng khi dùng thuốc, bao gồm phụ nữ có thai và cho con bú, chống chỉ định ở trẻ em F0 dưới 18 tuổi. Nam giới và phụ nữ cần sử dụng phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều cuối cùng.
Bộ Y tế khuyến cáo người dân không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường. Trong quá trình sử dụng, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, F0 cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn và xử trí kịp thời.