Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +9.839 | 1.041.582 | 23.302 | 67 | |
1 | TP.HCM | +1.337 | 449.948 | 17.134 | 26 |
2 | Hà Nội | +218 | 6.608 | 63 | 1 |
3 | Đồng Nai | +664 | 79.315 | 633 | 0 |
4 | Bình Dương | +601 | 244.758 | 2.575 | 12 |
5 | An Giang | +527 | 18.467 | 211 | 7 |
6 | Tiền Giang | +526 | 21.977 | 460 | 0 |
7 | Bình Thuận | +489 | 10.244 | 87 | 2 |
8 | Đồng Tháp | +489 | 14.249 | 280 | 1 |
9 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +428 | 7.380 | 57 | 1 |
10 | Kiên Giang | +396 | 15.031 | 134 | 0 |
11 | Tây Ninh | +376 | 16.843 | 197 | 4 |
12 | Sóc Trăng | +364 | 8.878 | 67 | 3 |
13 | Bạc Liêu | +323 | 7.536 | 78 | 2 |
14 | Vĩnh Long | +290 | 5.287 | 68 | 1 |
15 | Cà Mau | +233 | 4.937 | 22 | 0 |
16 | Bình Phước | +217 | 3.485 | 13 | 0 |
17 | Đắk Lắk | +188 | 6.288 | 28 | 0 |
18 | Bến Tre | +180 | 3.694 | 74 | 0 |
19 | Long An | +153 | 36.716 | 543 | 4 |
20 | Trà Vinh | +152 | 4.463 | 22 | 0 |
21 | Cần Thơ | +145 | 9.575 | 159 | 3 |
22 | Khánh Hòa | +144 | 10.567 | 105 | 0 |
23 | Hà Giang | +134 | 2.494 | 2 | 0 |
24 | Bắc Ninh | +107 | 2.977 | 14 | 0 |
25 | Thừa Thiên Huế | +96 | 1.810 | 11 | 0 |
26 | Hậu Giang | +94 | 2.315 | 7 | 0 |
27 | Bình Định | +87 | 2.443 | 18 | 0 |
28 | Hải Dương | +81 | 468 | 1 | 0 |
29 | Quảng Ninh | +79 | 345 | 0 | 0 |
30 | Bắc Giang | +79 | 6.602 | 14 | 0 |
31 | Nghệ An | +77 | 3.249 | 20 | 0 |
32 | Quảng Nam | +70 | 1.815 | 5 | 0 |
33 | Thái Bình | +60 | 569 | 0 | 0 |
34 | Nam Định | +51 | 844 | 1 | 0 |
35 | Đà Nẵng | +37 | 5.289 | 74 | 0 |
36 | Quảng Ngãi | +36 | 2.080 | 8 | 0 |
37 | Ninh Thuận | +34 | 3.206 | 39 | 0 |
38 | Đắk Nông | +32 | 1.457 | 8 | 0 |
39 | Quảng Bình | +29 | 2.170 | 6 | 0 |
40 | Thanh Hóa | +29 | 1.602 | 7 | 0 |
41 | Tuyên Quang | +25 | 121 | 0 | 0 |
42 | Ninh Bình | +19 | 163 | 0 | 0 |
43 | Hà Nam | +18 | 1.234 | 0 | 0 |
44 | Phú Thọ | +17 | 1.463 | 0 | 0 |
45 | Cao Bằng | +16 | 31 | 0 | 0 |
46 | Quảng Trị | +15 | 652 | 2 | 0 |
47 | Hà Tĩnh | +14 | 717 | 5 | 0 |
48 | Phú Yên | +13 | 3.296 | 34 | 0 |
49 | Hưng Yên | +12 | 512 | 2 | 0 |
50 | Vĩnh Phúc | +11 | 358 | 3 | 0 |
51 | Hải Phòng | +7 | 123 | 0 | 0 |
52 | Kon Tum | +7 | 346 | 0 | 0 |
53 | Hòa Bình | +6 | 38 | 0 | 0 |
54 | Thái Nguyên | +3 | 90 | 0 | 0 |
55 | Điện Biên | +3 | 250 | 0 | 0 |
56 | Lào Cai | +1 | 154 | 0 | 0 |
57 | Yên Bái | 0 | 22 | 0 | 0 |
58 | Bắc Kạn | 0 | 9 | 0 | 0 |
59 | Lạng Sơn | 0 | 294 | 1 | 0 |
60 | Lâm Đồng | 0 | 961 | 4 | 0 |
61 | Lai Châu | 0 | 35 | 0 | 0 |
62 | Gia Lai | 0 | 2.404 | 6 | 0 |
63 | Sơn La | 0 | 328 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
103.683.045
Số mũi tiêm hôm qua
1.543.159
Bộ Y tế vừa có văn bản hỏa tốc gửi Bí thư các Tỉnh ủy, Thành ủy trong cả nước nhằm đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19.
Theo Bộ Y tế, ngay từ năm 2020, Chính phủ, Bộ Y tế đã nỗ lực tiếp cận các nguồn vắc-xin phòng COVID-19 để tiêm chủng cho người dân.
Đến hết ngày 13/11/2021, Bộ Y tế đã phân bổ 116 triệu liều vắc-xin tới các địa phương và đơn vị triển khai tiêm chủng.
Tiêm vắc-xin phòng COVID-19.
Trong tháng 11, địa phương nào không đảm bảo tỷ lệ phủ vắc-xin phòng COVID-19, phải chịu trách nhiệm về việc chậm trễ trong tiêm chủng.
Để tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vắc-xin phòng COVID-19, Bộ Y tế đã có công văn hỏa tốc đề nghị Bí thư các Tỉnh ủy, Thành ủy chỉ đạo Sở Y tế đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng để nhanh chóng đạt được tốc độ bao phủ mũi 1 cho 100% người dân từ 18 tuổi trở lên (ưu tiên các đối tượng từ 50 tuổi trở lên và người có bệnh nền) và tiêm mũi 2 cho những đối tượng đã tiêm mũi 1 đủ thời gian.
Chủ động rà soát tình hình sử dụng vắc-xin tổng hợp và báo cáo số lượng vắc-xin phòng COVID-19 được cấp từ nguồn Bộ Y tế và các nguồn khác (nguồn do doanh nghiệp viện trợ trực tiếp cho địa phương…), số vắc-xin còn tồn và báo cáo nguyên nhân.
Trong trường hợp địa phương không kịp sử dụng và không có nhu cầu sử dụng số vắc-xin được cấp phải báo cáo kịp thời cho các Viện vệ sinh dịch tễ để điều phối đảm bảo sử dụng vấc-xin hiệu quả.
"Địa phương, đơn vị nào nhận vắc-xin từ nguồn khác không báo cáo Bộ Y tế, không kiểm định theo quy định mà tự tổ chức tiêm thì phải chịu trách nhiệm", Bộ Y tế nêu rõ trong văn bản.
Cũng theo Bộ Y tế, các Sở Y tế phải đề xuất nhu cầu cần cấp từ nay đến cuối năm để bao phủ đủ mũi cho toàn bộ đối tượng từ 18 tuổi trở lên, trẻ em từ 12-17 tuổi trên địa bàn và nhu cầu vắc-xin năm 2022. Báo cáo Bộ Y tế trước ngày 20/11/2021.
Sau ngày 20/11, địa phương nào không có đề xuất, được hiểu là không có nhu cầu, Bộ Y tế sẽ không cấp vắc-xin cho địa phương. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và nhân dân về việc không đủ vaccine để tiêm chủng do không có đề xuất.
Bộ Y tế sẽ thông báo công khai những địa phương có tiến độ tiêm chủng, tỷ lệ bao phủ vắc-xin thấp đồng thời trên trang cổng thông tin điện tử Chiến dịch và các phương tiện thông tin đại chúng.
Bộ Y tế khẳng định, đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, đề nghị Bí thư các Tỉnh ủy, Thành ủy chỉ đạo Sở Y tế thực hiện. Trong tháng 11, địa phương nào không đảm bảo tỷ lệ phủ vắc-xin, phải chịu trách nhiệm về việc chậm trễ trong tiêm chủng.
Theo Bộ Y tế, tổng số liều vắc-xin phòng COVID-19 đến chiều ngày 15/11 đã được tiêm là 99.751.224 liều, trong đó tiêm 1 mũi là 64.467.940 liều, tiêm mũi 2 là 35.283.284 liều.
Như vậy so với số vắc-xin đã phân bổ và số lượng đã tiêm thì đến nay vẫn còn khoảng trên 15 triệu liều chưa được sử dụng. Trong khi Bộ Y tế cho biết, từ nay đến tháng 12/2021, lượng vắc-xin sẽ về nhiều.
Trong thời gian rất nhiều lần Bộ Y tế có văn bản đề nghị các địa phương đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin.
Tuy nhiên theo thống kê đến ngày 14/11 vẫn có 9/63 tỉnh có tỷ lệ bao phủ ít nhất một liều vắc-xin dưới 70% dân số từ 18 tuổi trở lên, trong đó 5 tỉnh có tỷ lệ bao phủ thấp nhất là Sơn La (45,5%), Thanh Hóa (50,6%), Nam Định (58,2%), Nghệ An (60,0%) và Cao Bằng (63,2%).