Bộ Y tế đã phân bổ 300.000 liều thuốc Molnupiravir cho 46 tỉnh/thành phố

Bộ Y tế đã phân bổ 300.000 liều thuốc Molnupiravir cho các địa phương đang triển khai Chương trình sử dụng thuốc có kiểm soát Molnupiravir cho các trường hợp mắc COVID-19 thể nhẹ tại cộng đồng.

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 12:02 20/12/2021
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +16.093 1.534.979 29.531 215
1 TP.HCM +1.014 494.683 19.238 57
2 Hà Nội +1.405 24.267 88 3
3 Cà Mau +1.345 24.178 93 0
4 Tây Ninh +941 63.777 489 9
5 Bến Tre +838 21.413 130 3
6 Cần Thơ +793 33.445 462 12
7 Đồng Tháp +780 35.564 471 11
8 Khánh Hòa +599 23.601 144 3
9 Vĩnh Long +593 22.202 217 6
10 Bình Phước +559 19.867 39 6
11 Bạc Liêu +537 22.931 206 3
12 Trà Vinh +493 15.098 80 5
13 Bình Định +434 9.852 34 0
14 Sóc Trăng +425 26.747 224 11
15 Đồng Nai +417 94.875 1.136 23
16 Hải Phòng +417 3.895 6 0
17 Thừa Thiên Huế +362 8.840 12 0
18 An Giang +344 28.992 743 16
19 Kiên Giang +312 26.924 404 0
20 Tiền Giang +277 30.540 780 13
21 Lâm Đồng +245 6.048 15 0
22 Bình Dương +245 289.228 3.038 18
23 Đắk Lắk +239 10.019 46 0
24 Bà Rịa - Vũng Tàu +221 24.153 100 5
25 Bắc Ninh +219 8.216 15 0
26 Thanh Hóa +186 5.048 10 0
27 Đà Nẵng +143 9.305 75 0
28 Quảng Ninh +139 1.643 1 0
29 Quảng Ngãi +137 4.159 17 1
30 Bình Thuận +135 23.383 234 7
31 Nghệ An +124 6.369 30 0
32 Gia Lai +108 5.493 12 0
33 Phú Yên +96 5.076 35 0
34 Hưng Yên +80 2.169 2 0
35 Quảng Nam +69 4.486 8 0
36 Long An +69 39.663 764 2
37 Hà Giang +67 5.939 6 0
38 Vĩnh Phúc +67 2.045 6 0
39 Nam Định +67 2.384 2 0
40 Hải Dương +59 1.760 1 0
41 Lạng Sơn +54 1.111 3 0
42 Đắk Nông +51 4.012 9 0
43 Ninh Thuận +51 5.221 48 0
44 Thái Bình +44 2.055 0 0
45 Bắc Giang +41 7.301 15 0
46 Quảng Bình +37 3.209 7 0
47 Hà Tĩnh +37 1.385 5 0
48 Thái Nguyên +31 1.286 0 0
49 Phú Thọ +26 2.478 2 0
50 Hà Nam +22 1.686 0 0
51 Quảng Trị +18 1.397 3 0
52 Sơn La +17 630 0 0
53 Tuyên Quang +16 835 0 0
54 Yên Bái +14 380 0 0
55 Lào Cai +11 343 0 0
56 Hòa Bình +7 932 3 0
57 Cao Bằng +7 261 1 0
58 Điện Biên +5 520 0 0
59 Hậu Giang +3 10.624 22 1
60 Lai Châu +1 47 0 0
61 Bắc Kạn 0 37 0 0
62 Kon Tum 0 575 0 0
63 Ninh Bình 0 377 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 20/12/2021

Số mũi đã tiêm toàn quốc

139.458.125

Số mũi tiêm hôm qua

685.563


Chiều 18/12, Bộ Y tế cho biết, các kết quả báo cáo giữa kỳ của chương trình tại 22 tỉnh/thành phố cho thấy thuốc có tính an toàn cao, dung nạp tốt, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, giảm lây lan, giảm chuyển nặng, rút ngắn thời gian điều trị với tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 5 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 từ 72,1% đến 99,1%; tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 14 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 gần 100%; tỷ lệ chuyển nặng rất thấp từ 0,02%-0,06% và không có ca nào dẫn đến tử vong.

Bộ Y tế đã phân bổ 300.000 liều thuốc Molnupiravir cho 46 tỉnh/thành phố - 1

Bệnh nhân COVID-19 điều trị tại bệnh viện. 

Molnupiravir là một thuốc kháng virus, hiện chưa được cấp phép lưu hành tại Việt Nam. Hiện cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (US-FDA) đang xem xét các dữ liệu lâm sàng cho việc quyết định cấp phép lưu hành thuốc tại Hoa Kỳ. Tương tự, các quốc gia châu Á trong đó có Ấn Độ cũng đang rà soát các dữ liệu lâm sàng đối với các thuốc được công ty phát minh là MSD nhượng quyền sản xuất cũng như các thuốc chưa được MSD nhượng quyền để xem xét việc cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc. Do vậy, việc sử dụng thuốc Molnupiravir hiện nay tại Việt Nam được tiến hành thông qua hình thức nghiên cứu tại cộng đồng trong khuôn khổ Chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát chặt chẽ.

Việc triển khai Chương trình cần tuân thủ đề cương nghiên cứu khoa học, chặt chẽ đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Quốc gia thẩm định, chấp thuận và được Bộ Y tế phê duyệt. Việc theo dõi, kiểm soát, ghi nhận, đánh giá bệnh nhân trong Chương trình được tiến hành bởi các chuyên gia, cán bộ, nhân viên y tế theo các tiêu chí an toàn và hiệu quả của đề cương nghiên cứu. Bên cạnh đó, do thuốc chưa được cấp phép lưu hành rộng rãi nên việc quản lý thuốc nghiên cứu cần phải hết sức chặt chẽ để tránh thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích nghiên cứu.

Bộ Y tế sẽ tiếp tục cập nhật các thông tin khoa học của thuốc cũng như tình hình cấp phép sử dụng tại các quốc gia làm cơ sở báo cáo với Chính phủ và các cơ quan chức năng cho phép cấp phép sử dụng khẩn cấp tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất.

Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền lợi của người dân, Bộ Y tế sẽ tiếp tục hỗ trợ các địa phương có dịch tham gia và triển khai Chương trình trên tinh thần tiếp cận sớm với thuốc song vẫn phải tuân thủ đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt và phải kiểm soát, theo dõi chặt chẽ các tiêu chí an toàn, hiệu quả cũng như quản lý thuốc nghiên cứu để bảo đảm an toàn cho các bệnh nhân tham gia Chương trình.