Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +16.093 | 1.534.979 | 29.531 | 215 | |
1 | TP.HCM | +1.014 | 494.683 | 19.238 | 57 |
2 | Hà Nội | +1.405 | 24.267 | 88 | 3 |
3 | Cà Mau | +1.345 | 24.178 | 93 | 0 |
4 | Tây Ninh | +941 | 63.777 | 489 | 9 |
5 | Bến Tre | +838 | 21.413 | 130 | 3 |
6 | Cần Thơ | +793 | 33.445 | 462 | 12 |
7 | Đồng Tháp | +780 | 35.564 | 471 | 11 |
8 | Khánh Hòa | +599 | 23.601 | 144 | 3 |
9 | Vĩnh Long | +593 | 22.202 | 217 | 6 |
10 | Bình Phước | +559 | 19.867 | 39 | 6 |
11 | Bạc Liêu | +537 | 22.931 | 206 | 3 |
12 | Trà Vinh | +493 | 15.098 | 80 | 5 |
13 | Bình Định | +434 | 9.852 | 34 | 0 |
14 | Sóc Trăng | +425 | 26.747 | 224 | 11 |
15 | Đồng Nai | +417 | 94.875 | 1.136 | 23 |
16 | Hải Phòng | +417 | 3.895 | 6 | 0 |
17 | Thừa Thiên Huế | +362 | 8.840 | 12 | 0 |
18 | An Giang | +344 | 28.992 | 743 | 16 |
19 | Kiên Giang | +312 | 26.924 | 404 | 0 |
20 | Tiền Giang | +277 | 30.540 | 780 | 13 |
21 | Lâm Đồng | +245 | 6.048 | 15 | 0 |
22 | Bình Dương | +245 | 289.228 | 3.038 | 18 |
23 | Đắk Lắk | +239 | 10.019 | 46 | 0 |
24 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +221 | 24.153 | 100 | 5 |
25 | Bắc Ninh | +219 | 8.216 | 15 | 0 |
26 | Thanh Hóa | +186 | 5.048 | 10 | 0 |
27 | Đà Nẵng | +143 | 9.305 | 75 | 0 |
28 | Quảng Ninh | +139 | 1.643 | 1 | 0 |
29 | Quảng Ngãi | +137 | 4.159 | 17 | 1 |
30 | Bình Thuận | +135 | 23.383 | 234 | 7 |
31 | Nghệ An | +124 | 6.369 | 30 | 0 |
32 | Gia Lai | +108 | 5.493 | 12 | 0 |
33 | Phú Yên | +96 | 5.076 | 35 | 0 |
34 | Hưng Yên | +80 | 2.169 | 2 | 0 |
35 | Quảng Nam | +69 | 4.486 | 8 | 0 |
36 | Long An | +69 | 39.663 | 764 | 2 |
37 | Hà Giang | +67 | 5.939 | 6 | 0 |
38 | Vĩnh Phúc | +67 | 2.045 | 6 | 0 |
39 | Nam Định | +67 | 2.384 | 2 | 0 |
40 | Hải Dương | +59 | 1.760 | 1 | 0 |
41 | Lạng Sơn | +54 | 1.111 | 3 | 0 |
42 | Đắk Nông | +51 | 4.012 | 9 | 0 |
43 | Ninh Thuận | +51 | 5.221 | 48 | 0 |
44 | Thái Bình | +44 | 2.055 | 0 | 0 |
45 | Bắc Giang | +41 | 7.301 | 15 | 0 |
46 | Quảng Bình | +37 | 3.209 | 7 | 0 |
47 | Hà Tĩnh | +37 | 1.385 | 5 | 0 |
48 | Thái Nguyên | +31 | 1.286 | 0 | 0 |
49 | Phú Thọ | +26 | 2.478 | 2 | 0 |
50 | Hà Nam | +22 | 1.686 | 0 | 0 |
51 | Quảng Trị | +18 | 1.397 | 3 | 0 |
52 | Sơn La | +17 | 630 | 0 | 0 |
53 | Tuyên Quang | +16 | 835 | 0 | 0 |
54 | Yên Bái | +14 | 380 | 0 | 0 |
55 | Lào Cai | +11 | 343 | 0 | 0 |
56 | Hòa Bình | +7 | 932 | 3 | 0 |
57 | Cao Bằng | +7 | 261 | 1 | 0 |
58 | Điện Biên | +5 | 520 | 0 | 0 |
59 | Hậu Giang | +3 | 10.624 | 22 | 1 |
60 | Lai Châu | +1 | 47 | 0 | 0 |
61 | Bắc Kạn | 0 | 37 | 0 | 0 |
62 | Kon Tum | 0 | 575 | 0 | 0 |
63 | Ninh Bình | 0 | 377 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
139.458.125
Số mũi tiêm hôm qua
685.563
Chiều 18/12, Bộ Y tế cho biết, các kết quả báo cáo giữa kỳ của chương trình tại 22 tỉnh/thành phố cho thấy thuốc có tính an toàn cao, dung nạp tốt, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, giảm lây lan, giảm chuyển nặng, rút ngắn thời gian điều trị với tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 5 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 từ 72,1% đến 99,1%; tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 14 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 gần 100%; tỷ lệ chuyển nặng rất thấp từ 0,02%-0,06% và không có ca nào dẫn đến tử vong.
Bệnh nhân COVID-19 điều trị tại bệnh viện.
Molnupiravir là một thuốc kháng virus, hiện chưa được cấp phép lưu hành tại Việt Nam. Hiện cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (US-FDA) đang xem xét các dữ liệu lâm sàng cho việc quyết định cấp phép lưu hành thuốc tại Hoa Kỳ. Tương tự, các quốc gia châu Á trong đó có Ấn Độ cũng đang rà soát các dữ liệu lâm sàng đối với các thuốc được công ty phát minh là MSD nhượng quyền sản xuất cũng như các thuốc chưa được MSD nhượng quyền để xem xét việc cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc. Do vậy, việc sử dụng thuốc Molnupiravir hiện nay tại Việt Nam được tiến hành thông qua hình thức nghiên cứu tại cộng đồng trong khuôn khổ Chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát chặt chẽ.
Việc triển khai Chương trình cần tuân thủ đề cương nghiên cứu khoa học, chặt chẽ đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Quốc gia thẩm định, chấp thuận và được Bộ Y tế phê duyệt. Việc theo dõi, kiểm soát, ghi nhận, đánh giá bệnh nhân trong Chương trình được tiến hành bởi các chuyên gia, cán bộ, nhân viên y tế theo các tiêu chí an toàn và hiệu quả của đề cương nghiên cứu. Bên cạnh đó, do thuốc chưa được cấp phép lưu hành rộng rãi nên việc quản lý thuốc nghiên cứu cần phải hết sức chặt chẽ để tránh thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích nghiên cứu.
Bộ Y tế sẽ tiếp tục cập nhật các thông tin khoa học của thuốc cũng như tình hình cấp phép sử dụng tại các quốc gia làm cơ sở báo cáo với Chính phủ và các cơ quan chức năng cho phép cấp phép sử dụng khẩn cấp tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất.
Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền lợi của người dân, Bộ Y tế sẽ tiếp tục hỗ trợ các địa phương có dịch tham gia và triển khai Chương trình trên tinh thần tiếp cận sớm với thuốc song vẫn phải tuân thủ đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt và phải kiểm soát, theo dõi chặt chẽ các tiêu chí an toàn, hiệu quả cũng như quản lý thuốc nghiên cứu để bảo đảm an toàn cho các bệnh nhân tham gia Chương trình.