Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.789 | 852.986 | 21.008 | 93 | |
1 | TP.HCM | +1.131 | 415.875 | 15.962 | 61 |
2 | Hà Nội | +1 | 4.305 | 58 | 0 |
3 | Đồng Nai | +586 | 57.655 | 528 | 2 |
4 | Bình Dương | +533 | 224.545 | 2.258 | 18 |
5 | Sóc Trăng | +414 | 2.957 | 27 | 1 |
6 | An Giang | +170 | 7.351 | 100 | 0 |
7 | Cà Mau | +168 | 966 | 10 | 0 |
8 | Kiên Giang | +82 | 6.796 | 71 | 1 |
9 | Đồng Tháp | +78 | 9.015 | 263 | 1 |
10 | Tiền Giang | +70 | 14.844 | 390 | 4 |
11 | Tây Ninh | +64 | 8.738 | 141 | 2 |
12 | Long An | +47 | 33.541 | 455 | 2 |
13 | Cần Thơ | +43 | 6.147 | 115 | 0 |
14 | Bạc Liêu | +40 | 745 | 5 | 0 |
15 | Hậu Giang | +34 | 894 | 2 | 0 |
16 | Gia Lai | +30 | 887 | 4 | 0 |
17 | Khánh Hòa | +28 | 8.399 | 100 | 0 |
18 | Thanh Hóa | +27 | 539 | 4 | 0 |
19 | Nghệ An | +25 | 1.976 | 17 | 0 |
20 | Thừa Thiên Huế | +22 | 882 | 11 | 0 |
21 | Trà Vinh | +18 | 1.779 | 17 | 0 |
22 | Hà Nam | +15 | 782 | 0 | 0 |
23 | Vĩnh Long | +15 | 2.345 | 59 | 0 |
24 | Quảng Trị | +13 | 371 | 2 | 0 |
25 | Bến Tre | +12 | 2.079 | 71 | 0 |
26 | Quảng Bình | +12 | 1.791 | 6 | 0 |
27 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +12 | 4.376 | 50 | 0 |
28 | Quảng Nam | +11 | 699 | 5 | 0 |
29 | Bình Phước | +11 | 1.500 | 10 | 0 |
30 | Ninh Thuận | +9 | 1.188 | 23 | 0 |
31 | Sơn La | +9 | 272 | 0 | 0 |
32 | Bình Định | +9 | 1.443 | 16 | 0 |
33 | Lâm Đồng | +8 | 403 | 0 | 0 |
34 | Đắk Nông | +8 | 822 | 4 | 0 |
35 | Quảng Ngãi | +7 | 1.385 | 4 | 0 |
36 | Phú Thọ | +5 | 59 | 0 | 0 |
37 | Kon Tum | +4 | 85 | 0 | 0 |
38 | Hà Tĩnh | +4 | 493 | 5 | 0 |
39 | Yên Bái | +2 | 9 | 0 | 0 |
40 | Lai Châu | +2 | 7 | 0 | 0 |
41 | Hưng Yên | +2 | 298 | 1 | 0 |
42 | Phú Yên | +2 | 3.085 | 34 | 0 |
43 | Thái Bình | +2 | 80 | 0 | 0 |
44 | Lạng Sơn | +1 | 215 | 1 | 0 |
45 | Bắc Giang | +1 | 5.843 | 14 | 0 |
46 | Lào Cai | +1 | 118 | 0 | 0 |
47 | Hải Dương | +1 | 182 | 1 | 0 |
48 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
49 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
50 | Tuyên Quang | 0 | 3 | 0 | 0 |
51 | Đắk Lắk | 0 | 2.464 | 10 | 1 |
52 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
53 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
54 | Hà Giang | 0 | 198 | 0 | 0 |
55 | Hải Phòng | 0 | 30 | 0 | 0 |
56 | Đà Nẵng | 0 | 4.932 | 73 | 0 |
57 | Vĩnh Phúc | 0 | 245 | 3 | 0 |
58 | Nam Định | 0 | 77 | 1 | 0 |
59 | Ninh Bình | 0 | 86 | 0 | 0 |
60 | Bắc Ninh | 0 | 1.919 | 14 | 0 |
61 | Bình Thuận | 0 | 4.154 | 63 | 0 |
62 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
59.803.048
Số mũi tiêm hôm qua
1.555.977
Xét nghiệm COVID-19 cho người dân. (Ảnh minh họa).
Chiều 14/10, Bộ Y tế đã có thông tin làm rõ hơn hướng dẫn về xét nghiệm để “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Theo Bộ Y tế, ngày 12/10/2021, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hương- Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế cho biết, yêu cầu về xét nghiệm tại hướng dẫn tạm thời của Bộ Y tế vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, vừa tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và những người đã tiêm vắc-xin COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh, đồng thời cũng tạo sự chủ động, linh hoạt cho các địa phương trong quyết định xét nghiệm phù hợp để xử lý ổ dịch.
Theo đó, điểm mới trong thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 trong hướng dẫn tạm thời này thể hiện ở chỗ:
Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ. Các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng như: sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, khó thở, mất vị giác và khứu giác…; Cơ quan y tế thực hiện xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; nhóm nguy cơ gồm các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người… như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)…
Không chỉ định xét nghiệm đối với những người dân thực hiện đi lại, trừ các trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
Những người đã tiêm đủ liều vắc-xin và người đã khỏi bệnh chỉ phải thực hiện xét nghiệm trong các tình huống sau: Khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; Người thuộc diện cách ly y tế hoặc theo dõi y tế; Người đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
Các cơ sở sản xuất kinh doanh được tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
Các địa phương chủ động quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm phù hợp để xử lý ổ dịch tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch.
Cục trưởng Nguyễn Thị Liên Hương cũng nhấn mạnh: Hướng dẫn tạm thời của Bộ Y tế đã nêu thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.