Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +7.631 | 963.757 | 22.496 | 61 | |
1 | Đồng Nai | +997 | 72.120 | 597 | 2 |
2 | Hà Nội | +72 | 5.203 | 60 | 0 |
3 | TP.HCM | +1.009 | 438.624 | 16.772 | 31 |
4 | Bình Dương | +826 | 238.958 | 2.495 | 5 |
5 | An Giang | +427 | 13.422 | 159 | 5 |
6 | Kiên Giang | +398 | 12.073 | 102 | 2 |
7 | Tây Ninh | +393 | 12.656 | 162 | 0 |
8 | Bạc Liêu | +298 | 5.186 | 48 | 7 |
9 | Đồng Tháp | +289 | 10.788 | 268 | 0 |
10 | Bình Thuận | +279 | 6.716 | 71 | 1 |
11 | Sóc Trăng | +238 | 6.408 | 57 | 1 |
12 | Tiền Giang | +233 | 18.104 | 428 | 4 |
13 | Cần Thơ | +210 | 8.332 | 138 | 1 |
14 | Cà Mau | +184 | 2.724 | 16 | 0 |
15 | Đắk Lắk | +151 | 4.985 | 19 | 0 |
16 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +150 | 5.368 | 52 | 0 |
17 | Vĩnh Long | +128 | 3.223 | 61 | 0 |
18 | Long An | +119 | 35.688 | 507 | 0 |
19 | Hà Giang | +116 | 1.612 | 0 | 0 |
20 | Bình Phước | +114 | 2.162 | 12 | 0 |
21 | Trà Vinh | +75 | 3.352 | 21 | 0 |
22 | Bắc Giang | +70 | 6.193 | 14 | 0 |
23 | Bến Tre | +64 | 2.778 | 72 | 0 |
24 | Khánh Hòa | +60 | 9.256 | 102 | 0 |
25 | Hậu Giang | +56 | 1.645 | 4 | 0 |
26 | Phú Thọ | +51 | 1.124 | 0 | 0 |
27 | Bắc Ninh | +51 | 2.468 | 14 | 0 |
28 | Nghệ An | +50 | 2.645 | 18 | 0 |
29 | Ninh Thuận | +48 | 2.828 | 35 | 0 |
30 | Bình Định | +46 | 1.878 | 17 | 0 |
31 | Nam Định | +46 | 451 | 1 | 0 |
32 | Thanh Hóa | +45 | 1.274 | 6 | 0 |
33 | Đắk Nông | +44 | 1.074 | 8 | 1 |
34 | Quảng Ngãi | +41 | 1.749 | 8 | 1 |
35 | Thừa Thiên Huế | +29 | 1.339 | 11 | 0 |
36 | Gia Lai | +29 | 2.053 | 5 | 0 |
37 | Quảng Ninh | +21 | 124 | 0 | 0 |
38 | Hà Tĩnh | +21 | 580 | 5 | 0 |
39 | Lâm Đồng | +20 | 659 | 3 | 0 |
40 | Đà Nẵng | +18 | 5.048 | 74 | 0 |
41 | Điện Biên | +14 | 166 | 0 | 0 |
42 | Kon Tum | +13 | 309 | 0 | 0 |
43 | Phú Yên | +13 | 3.182 | 34 | 0 |
44 | Hải Dương | +13 | 248 | 1 | 0 |
45 | Hà Nam | +13 | 1.149 | 0 | 0 |
46 | Quảng Bình | +13 | 2.005 | 6 | 0 |
47 | Hưng Yên | +11 | 394 | 2 | 0 |
48 | Quảng Nam | +8 | 1.470 | 5 | 0 |
49 | Quảng Trị | +5 | 501 | 2 | 0 |
50 | Thái Nguyên | +3 | 54 | 0 | 0 |
51 | Vĩnh Phúc | +3 | 295 | 3 | 0 |
52 | Hòa Bình | +2 | 23 | 0 | 0 |
53 | Sơn La | +1 | 304 | 0 | 0 |
54 | Cao Bằng | +1 | 2 | 0 | 0 |
55 | Thái Bình | +1 | 127 | 0 | 0 |
56 | Hải Phòng | +1 | 68 | 0 | 0 |
57 | Bắc Kạn | 0 | 8 | 0 | 0 |
58 | Yên Bái | 0 | 16 | 0 | 0 |
59 | Lào Cai | 0 | 149 | 0 | 0 |
60 | Lạng Sơn | 0 | 241 | 1 | 0 |
61 | Lai Châu | 0 | 29 | 0 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 120 | 0 | 0 |
63 | Tuyên Quang | 0 | 27 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
90.803.650
Số mũi tiêm hôm qua
1.064.030
Ngày 6/11, Bộ Y tế thông tin về Chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát thuốc Molnupiravir cho các trường hợp mắc COVID-19 thể nhẹ do Bộ Y tế triển khai.
Chương trình được triển khai tại TP.HCM từ giữa tháng 8 và hiện đã mở rộng ra 22 địa phương có dịch trong toàn quốc.
Kết quả báo cáo giữa kỳ của chương trình tại 22 tỉnh, thành phố cho thấy thuốc có tính an toàn cao, dung nạp tốt, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, giảm lây lan, giảm chuyển nặng, rút ngắn thời gian điều trị.
Bệnh nhân COVID-19 khỏi bệnh tại TP.HCM.
Cụ thể:
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả RT-PCR sau 5 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 là từ 72,1% đến 99,1%.
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 14 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT ≥ 30 gần 100%.
Tỷ lệ chuyển nặng rất thấp 0,02%-0,06% và không có ca nào dẫn đến tử vong.
CT là giá trị về tải lượng virus. Giá trị CT càng thấp, nghĩa là tải lượng virus SARS-CoV-2 càng cao. Và ngược lại, giá trị CT càng cao, nghĩa là tải lượng virus SARS-CoV-2 càng thấp và đến một mức nào đó sẽ hoàn toàn không có khả năng lây nhiễm.
Theo Bộ Y tế, các kết quả rất khả quan của chương trình đã đóng góp hiệu quả vào công tác phòng, chống dịch của TP.HCM và các địa phương có dịch.
Trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ tiếp tục hỗ trợ các địa phương có dịch tham gia và triển khai Chương trình trên tinh thần tiếp cận sớm với thuốc song vẫn phải kiểm soát, theo dõi chặt chẽ để bảo đảm an toàn cho các bệnh nhân tham gia.