Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.592 | 891.389 | 21.767 | 64 | |
1 | TP.HCM | +783 | 426.873 | 16.412 | 27 |
2 | Hà Nội | +18 | 4.439 | 59 | 0 |
3 | Bình Dương | +528 | 229.938 | 2.383 | 14 |
4 | Đồng Nai | +481 | 62.418 | 564 | 4 |
5 | An Giang | +290 | 9.472 | 131 | 3 |
6 | Đắk Lắk | +162 | 3.347 | 14 | 0 |
7 | Tiền Giang | +121 | 15.858 | 407 | 3 |
8 | Tây Ninh | +120 | 10.006 | 152 | 3 |
9 | Kiên Giang | +118 | 7.829 | 79 | 0 |
10 | Trà Vinh | +108 | 2.422 | 18 | 0 |
11 | Bạc Liêu | +106 | 1.708 | 14 | 3 |
12 | Long An | +66 | 34.294 | 479 | 3 |
13 | Nghệ An | +59 | 2.289 | 18 | 1 |
14 | Cần Thơ | +57 | 6.527 | 119 | 1 |
15 | Thanh Hóa | +50 | 878 | 5 | 0 |
16 | Gia Lai | +46 | 1.418 | 5 | 0 |
17 | Khánh Hòa | +45 | 8.843 | 100 | 0 |
18 | Bình Thuận | +40 | 4.783 | 68 | 0 |
19 | Phú Thọ | +33 | 503 | 0 | 0 |
20 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +33 | 4.567 | 50 | 0 |
21 | Cà Mau | +32 | 1.557 | 13 | 1 |
22 | Quảng Nam | +28 | 959 | 5 | 0 |
23 | Hà Giang | +28 | 427 | 0 | 0 |
24 | Hậu Giang | +27 | 1.159 | 2 | 0 |
25 | Nam Định | +26 | 200 | 1 | 0 |
26 | Bình Định | +23 | 1.613 | 16 | 0 |
27 | Bình Phước | +23 | 1.623 | 12 | 0 |
28 | Bến Tre | +19 | 2.217 | 71 | 0 |
29 | Vĩnh Long | +18 | 2.513 | 59 | 0 |
30 | Đồng Tháp | +17 | 9.476 | 265 | 0 |
31 | Thừa Thiên Huế | +12 | 1.041 | 11 | 0 |
32 | Hà Nam | +11 | 941 | 0 | 0 |
33 | Ninh Thuận | +11 | 1.275 | 28 | 1 |
34 | Hưng Yên | +8 | 311 | 1 | 0 |
35 | Quảng Ngãi | +8 | 1.549 | 6 | 0 |
36 | Đắk Nông | +7 | 891 | 7 | 0 |
37 | Lâm Đồng | +6 | 490 | 1 | 0 |
38 | Sơn La | +4 | 290 | 0 | 0 |
39 | Quảng Bình | +3 | 1.888 | 6 | 0 |
40 | Lai Châu | +2 | 13 | 0 | 0 |
41 | Bắc Giang | +2 | 5.856 | 14 | 0 |
42 | Tuyên Quang | +2 | 17 | 0 | 0 |
43 | Đà Nẵng | +2 | 4.956 | 74 | 0 |
44 | Phú Yên | +2 | 3.118 | 34 | 0 |
45 | Vĩnh Phúc | +2 | 253 | 3 | 0 |
46 | Kon Tum | +2 | 207 | 0 | 0 |
47 | Hải Dương | +1 | 197 | 1 | 0 |
48 | Lạng Sơn | +1 | 220 | 1 | 0 |
49 | Bắc Ninh | +1 | 1.976 | 14 | 0 |
50 | Quảng Ninh | 0 | 24 | 0 | 0 |
51 | Hòa Bình | 0 | 18 | 0 | 0 |
52 | Thái Nguyên | 0 | 17 | 0 | 0 |
53 | Điện Biên | 0 | 66 | 0 | 0 |
54 | Yên Bái | 0 | 14 | 0 | 0 |
55 | Hà Tĩnh | 0 | 514 | 5 | 0 |
56 | Hải Phòng | 0 | 34 | 0 | 0 |
57 | Quảng Trị | 0 | 442 | 2 | 0 |
58 | Sóc Trăng | 0 | 4.277 | 38 | 0 |
59 | Bắc Kạn | 0 | 6 | 0 | 0 |
60 | Thái Bình | 0 | 101 | 0 | 0 |
61 | Lào Cai | 0 | 134 | 0 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 97 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
76.263.271
Số mũi tiêm hôm qua
1.012.281
Ngày 25/10, Bộ Y tế tiếp tục có công điện nhằm tăng cường công tác giám sát và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong thời gian thực hiện Nghị quyết 128 của Chính phủ.
Theo Bộ Y tế, trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch COVID-19, nhiều tỉnh, thành phố đã thực hiện giãn cách, tăng cường giãn cách xã hội và đã bước đầu hạn chế được tốc độ lây lan của dịch bệnh; số ca mắc và tử vong đã giảm rõ rệt. Các địa phương đã từng bước tháo bỏ giãn cách xã hội chuyển sang thực hiện Nghị quyết số 128 của Chính phủ về "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19".
Bộ Y tế yêu cầu giám sát chặt người trở về từ vùng dịch. (Ảnh minh họa)
Tuy nhiên, trong thời gian này một số lượng lớn người dân đã di chuyển từ các địa phương có số mắc cao, tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh. Một số địa phương nơi người dân trở về đã ghi nhận các ca bệnh trong cộng đồng, với những chùm nhiều ca mắc trong ngày.
Vì thế, để tăng cường công tác giám sát và chủ động kiểm soát dịch hiệu quả, Bộ Y tế đề nghị UBND các thành phố chỉ đạo chỉ đạo chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát tất cả những người đi về từ các tỉnh, thành phố có số mắc cao (như TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An...).
Đồng thời, tăng cường, chủ động giám sát, xét nghiệm các trường hợp có nguy cơ cao, nhất là những điểm có người về từ các địa bàn trên và các địa bàn dịch cấp độ 3, 4; các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh để phát hiện sớm, cách ly, theo dõi sức khỏe phù hợp và xử lý kịp thời các ổ dịch. Trong đó, phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt tổ COVID-19 dựa vào cộng đồng trong giám sát, xét nghiệm, theo dõi y tế.
Bên cạnh đó, các tỉnh thành cũng cần chủ động xây dựng kịch bản, tổ chức diễn tập, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, sẵn sàng ứng phó với các tình huống diễn biến dịch COVID- 19 theo từng cấp độ, không để bị động. Song song với đó, cần tăng cường năng lực y tế các cấp, nhất là năng lực điều trị ở cấp cơ sở, khẩn trương có kế hoạch thành lập trạm y tế lưu động.
Bộ Y tế tiếp tục yêu cầu đẩy nhanh tốc độ tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn, hiệu quả; ưu tiên tiêm cho người cao tuổi, người có bệnh lý nền và phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, tăng cường truyền thông để những người dân về từ khu vực có dịch chủ động khai báo y tế với cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn theo dõi sức khỏe, lấy mẫu xét nghiệm phù hợp và áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo quy định.
Bộ Y tế cũng lưu ý tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện và kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Các địa phương cũng cần thường xuyên thực hiện việc đánh giá, cập nhật và công bố cấp độ dịch để có các biện pháp y tế, hành chính phù hợp với từng cấp độ, từng địa bàn (trên phạm vi nhỏ nhất có thể) theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 128 của Chính phủ và Quyết định số 4800 của Bộ Y tế.