Với việc sử dụng tràn lan các sản phẩm điện tử, đôi mắt của trẻ em ngày nay đang phải đối mặt với áp lực chưa từng thấy, khô mắt, mỏi mắt, đỏ, viêm... là những tình trạng thường gặp. Để giảm bớt tình trạng mắt của trẻ, một số bậc cha mẹ bắt đầu sử dụng thuốc nhỏ mắt cho con mình.
Nhưng điều mà các bậc cha mẹ không biết đó là người lớn dùng thuốc nhỏ mắt tốt chưa chắc đã dùng được cho trẻ nhỏ, nếu dùng không đúng cách không những không bảo vệ được mắt mà còn có thể gây hại cho mắt và thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.
Cách đây không lâu, truyền hình CCTV của Trung Quốc đưa tin, một cậu bé 10 tuổi suýt bị mất thị lực do dùng thuốc nhỏ mắt không đúng cách.
Cậu bé bị viêm kết mạc dị ứng, bố mẹ ra tiệm thuốc tây mua thuốc nhỏ mắt tobramycin và dexamethasone cho con. Nhỏ ba lần một ngày trong nửa năm.
Cậu bé sau đó bị đau mắt, thỉnh thoảng đau đầu và nôn mửa. Tuy nhiên, bố mẹ cậu bé lại nghĩ rằng do con mình bị căng thẳng nên chỉ cho nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.
Nhưng sau một thời gian tình trạng của cậu bé vẫn không thuyên giảm nên đã đến bệnh viện khám thì bác sĩ cho biết cậu bé dùng thuốc nhỏ mắt nội tiết đã lâu, bị tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể nhẹ. Rất may mắn, các triệu chứng của bệnh nhi này đã thuyên giảm dần sau khi được sử dụng thuốc hạ nhãn áp kịp thời.
Cần sử dụng thuốc nhỏ mắt cho trẻ một cách khoa học!
Qua trường hợp này, bác sĩ nhi khoa Bao Xiulan, Trưởng khoa Nhi tại Bệnh viện Cao đẳng Y tế Công đoàn Bắc Kinh (Trung Quốc) chia sẻ một số kinh nghiệm khi sử dụng thuốc nhỏ mắt cho trẻ như sau.
Trước hết, cha mẹ phải hiểu rõ về các loại thuốc nhỏ mắt. Các loại thuốc nhỏ mắt phổ biến nhất có các tác dụng:
- Giải tỏa mệt mỏi: Thuốc nhỏ mắt để giảm mỏi mắt thường là nước mắt nhân tạo mô phỏng nước mắt tự nhiên và không có chất bảo quản, chẳng hạn như thuốc nhỏ mắt polyethylene glycol, thuốc nhỏ mắt carbomer và thuốc nhỏ mắt natri hyaluronate...
- Kháng virus: Thuốc nhỏ mắt kháng virus được sử dụng khi mắt vô tình bị nhiễm virus. Thuốc nhỏ mắt hoặc gel acyclovir, ganciclovir được sử dụng thường xuyên hơn.
- Kháng khuẩn: Thuốc nhỏ mắt này là thuốc kháng sinh và thích hợp cho các bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Thuốc nhỏ mắt kháng khuẩn thường được sử dụng như fluoroquinolones và aminoglycoside, cũng như tobramycin có thể được sử dụng cho trẻ em.
- Chống dị ứng: Để điều trị viêm kết mạc dị ứng, cần dùng các loại thuốc nhỏ mắt chống dị ứng như nước mắt nhân tạo không chất bảo quản, azelastine, olopatadine, không steroid.
- Nội tiết tố: Loại này chủ yếu có tác dụng đáng kể đối với chứng viêm không do nhiễm trùng, nhưng sử dụng lâu dài có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp nội tiết tố và đục thủy tinh thể nội tiết tố.
- Thuốc nhỏ mắt Mydriatic: Đây là loại thuốc nhỏ mắt chủ yếu dựa trên atropine nồng độ thấp, có thể làm giãn đồng tử và chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán cận thị, loạn thị và các bệnh giãn đồng tử khác.
Hiểu về các loại thuốc nhỏ mắt, nhưng cũng phải biết cách nhỏ và hiểu được độc tính của các loại thuốc nhỏ mắt.
Trước hết, nên nhỏ mắt như thế nào?
Nhiều người nhỏ thuốc nhỏ mắt trực tiếp vào nhãn cầu. Thực ra, thủ thuật này là sai.
Vì khi nhỏ mắt như vậy sẽ làm cho mắt phải chớp và chảy nước mắt liên tục, điều này sẽ làm tăng tốc độ chảy của thuốc trong mắt và làm giảm tác dụng của thuốc.
Phương pháp nhỏ giọt đúng là rửa tay trước, sau đó ngửa đầu ra sau, dùng ngón tay kéo mi dưới xuống để tạo thành túi kết mạc, sau đó nhỏ thuốc nhỏ mắt vào túi kết mạc này, không nhỏ vào nhãn cầu.
Đồng thời, hãy chú ý đến hạn sử dụng của thuốc nhỏ mắt.
Trước khi mở nắp, thời gian lưu trữ có thể lâu hơn và sau khi mở nắp, cố gắng không để lâu quá một tháng. Đối với thuốc nhỏ mắt dạng gói dùng một ngày, sử dụng trong vòng 24 giờ. Đối với việc sử dụng đồng thời các loại thuốc nhỏ mắt khác nhau, khoảng thời gian giữa các lần dùng nên là 5 phút. Thuốc nhỏ mắt chỉ có thể được sử dụng cho mục đích cá nhân (dùng cho 1 người, không chia sẻ, dùng chung), và tốt nhất nên để thuốc trong bóng tối hoặc trong tủ lạnh.
Thứ hai, phải hiểu độc tính của thuốc nhỏ mắt.
Thuốc nhỏ mắt là một loại thuốc, và độc tính của nó chủ yếu biểu hiện là độc tính trên bề mặt mắt.
Độc tính kết mạc và nhiễm độc giác mạc là hai độc tính phổ biến trên bề mặt mắt. Độc tính kết mạc nói chung có nhú, nang độc và phản ứng dị ứng chậm. Nhiễm độc giác mạc sẽ gây ra các tổn thương biểu mô thủng, có thể dẫn đến loét, tan và thủng trong trường hợp nặng.
Đồng thời, các chất bảo quản được thêm vào trong thuốc nhỏ mắt có thể gây khô mắt do thuốc và có độc tính nhất định. Các chất bảo quản phổ biến là benzyl alcohol, benzalkonium chloride, và axit sorbic, trong số những chất khác.
Vì vậy, cần kiểm soát lượng thuốc nhỏ mắt. Nếu môi trường bề mặt mắt lành mạnh, thuốc nhỏ mắt được kiểm soát từ 4 - 6 lần một ngày là an toàn. Nếu môi trường bề mặt mắt không tốt, độc tính của nó sẽ tăng lên do chất bảo quản ở trên bề mặt mắt lâu hơn.
Cuối cùng, làm thế nào để sử dụng thuốc nhỏ mắt cho trẻ em một cách an toàn?
Đầu tiên, sử dụng thuốc nhỏ mắt không có chất bảo quản hoặc ít độc tính. Nước mắt nhân tạo không chứa chất bảo quản có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc nhỏ mắt khác.
Thứ hai, không lạm dụng thuốc nhỏ mắt, đồng thời nhớ tuân thủ chỉ định dùng thuốc điều trị triệu chứng của bác sĩ để bảo vệ mắt hiệu quả.
Ba là cần theo dõi thường xuyên. Nếu có vấn đề về mắt, nhất định phải đi khám chuyên khoa mắt, điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và chú ý tái khám thường xuyên.
Nguồn: QQ, Sohu