Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +11.168 | 620.165 | 15.625 | 381 | |
1 | TP.HCM | +5.446 | 303.475 | 12.089 | 228 |
2 | Bình Dương | +3.651 | 160.669 | 1.395 | 41 |
3 | Đồng Nai | +768 | 35.584 | 406 | 10 |
4 | Long An | +327 | 28.486 | 341 | 7 |
5 | Tiền Giang | +161 | 12.366 | 326 | 5 |
6 | Tây Ninh | +142 | 6.703 | 108 | 0 |
7 | Kiên Giang | +77 | 3.211 | 24 | 0 |
8 | Cần Thơ | +68 | 4.813 | 87 | 3 |
9 | Đồng Tháp | +59 | 7.891 | 237 | 57 |
10 | Quảng Bình | +57 | 1.249 | 0 | 0 |
11 | Khánh Hòa | +44 | 7.309 | 93 | 2 |
12 | An Giang | +44 | 2.689 | 31 | 23 |
13 | Bình Phước | +42 | 959 | 6 | 0 |
14 | Hà Nội | +41 | 4.053 | 52 | 0 |
15 | Bình Thuận | +38 | 2.873 | 42 | 1 |
16 | Đắk Lắk | +28 | 1.440 | 7 | 0 |
17 | Cà Mau | +21 | 241 | 2 | 0 |
18 | Đắk Nông | +20 | 462 | 0 | 0 |
19 | Thừa Thiên Huế | +18 | 763 | 11 | 0 |
20 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +16 | 3.901 | 37 | 1 |
21 | Đà Nẵng | +13 | 4.824 | 59 | 2 |
22 | Quảng Ngãi | +13 | 983 | 0 | 0 |
23 | Sóc Trăng | +11 | 1.002 | 24 | 0 |
24 | Nghệ An | +9 | 1.785 | 10 | 0 |
25 | Phú Yên | +7 | 2.892 | 33 | 1 |
26 | Quảng Nam | +7 | 556 | 5 | 0 |
27 | Thanh Hóa | +7 | 397 | 1 | 0 |
28 | Bạc Liêu | +6 | 263 | 0 | 0 |
29 | Vĩnh Long | +5 | 2.123 | 58 | 0 |
30 | Ninh Thuận | +5 | 757 | 8 | 0 |
31 | Bình Định | +5 | 889 | 10 | 0 |
32 | Bến Tre | +5 | 1.827 | 65 | 0 |
33 | Trà Vinh | +4 | 1.423 | 15 | 0 |
34 | Gia Lai | +2 | 532 | 1 | 0 |
35 | Quảng Ninh | +1 | 9 | 0 | 0 |
36 | Phú Thọ | 0 | 22 | 0 | 0 |
37 | Nam Định | 0 | 52 | 1 | 0 |
38 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
39 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
40 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
41 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
42 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
43 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
44 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
45 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
46 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
47 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
48 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
49 | Ninh Bình | 0 | 79 | 0 | 0 |
50 | Quảng Trị | 0 | 138 | 1 | 0 |
51 | Bắc Giang | 0 | 5.822 | 14 | 0 |
52 | Bắc Ninh | 0 | 1.890 | 14 | 0 |
53 | Hưng Yên | 0 | 288 | 1 | 0 |
54 | Sơn La | 0 | 251 | 0 | 0 |
55 | Hà Tĩnh | 0 | 446 | 4 | 0 |
56 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
57 | Lâm Đồng | 0 | 266 | 0 | 0 |
58 | Lào Cai | 0 | 102 | 0 | 0 |
59 | Kon Tum | 0 | 27 | 0 | 0 |
60 | Hậu Giang | 0 | 460 | 2 | 0 |
61 | Lạng Sơn | 0 | 212 | 1 | 0 |
62 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 3 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
30.442.671
Số mũi tiêm hôm qua
1.076.041
Theo tin từ Sở Y tế Hà Nội, tính từ 18h ngày 11/9 đến 18h ngày 12/9, Hà Nội đã tiêm được 573.829 mũi vắc-xin COVID-19 (tăng 162.377 mũi tiêm so với ngày hôm qua). Như vậy, thành phố tiếp tục đạt mức kỷ lục mới về số lượng mũi tiêm trong ngày kể từ khi tăng tốc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dân.
Theo phương án số 170/PA-UBND về triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 trên địa bàn Hà Nội và kế hoạch mà Bộ Y tế đề ra, đến ngày 15/9, thành phố hoàn thành tiêm mũi 1 cho người dân trong độ tuổi tiêm chủng.
Tiêm vắc-xin phòng COVID-19.
Theo thống kê của 30 quận, huyện, thị xã, số lượng người dân trong độ tuổi tiêm chủng cần tiêm mũi 1 là hơn 7,033 triệu mũi, trong đó hiện đã tiêm được hơn 4,094 triệu mũi 1 (chiếm tỷ lệ gần 58,21%). Cộng dồn đến nay, toàn thành phố đã tiêm được hơn 4,4 triệu mũi (gồm cả mũi 1 và mũi 2). Riêng với mũi 1, hiện đã tiêm được hơn 4 triệu mũi (chưa bao gồm số mũi tiêm tại bệnh viện trung ương trên địa bàn Hà Nội).
Để hoàn thành kế hoạch đề ra, theo số lượng dự kiến, từ nay đến ngày 15-9, thành phố sẽ tiêm khoảng hơn 2,9 triệu mũi còn lại. Như vậy, dự kiến, trong 3 ngày tới, thành phố sẽ triển khai tiêm trung bình hơn 734.000 mũi/ngày.
Trong ngày 12/9, toàn thành phố đã lấy được 505.541 mẫu gộp RT-PCR và 254.247 mẫu test nhanh kháng nguyên. Như vậy, tính từ ngày 9-9 đến 18h ngày 12-9, Hà Nội đã lấy được 2.046.779 mẫu xét nghiệm. Trong số này, có 1.468.654 mẫu xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp (đạt 44% chỉ tiêu) và 578.125 mẫu test nhanh kháng nguyên (34% chỉ tiêu).
Kết quả, trong số 1.468.654 mẫu xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp, đã có 334.853 mẫu âm tính, 10 mẫu dương tính, số còn lại chờ kết quả.
Trong số 578.125 mẫu test nhanh kháng nguyên, có 572.525 mẫu âm tính, 33 mẫu dương tính. Sau đó, 33 mẫu dương tính qua test nhanh được lấy lại mẫu để xét nghiệm RT-PCR, kết quả có 4 mẫu dương tính. Những trường hợp này đã được Sở Y tế Hà Nội công bố.
Một số quận, huyện có tỷ lệ lấy mẫu xét nghiệm RT-PCR cao là Tây Hồ (đạt 117% so với chỉ tiêu), Quốc Oai (99%), Sóc Sơn (88%), Ba Đình (89%), Mê Linh (88%). Trong khi đó, Bắc Từ Liêm là quận có tỷ lệ lấy mẫu test nhanh kháng nguyên cao nhất thành phố với 238%, Hà Đông 121%, Gia Lâm 115%...