Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +119.992 | 8.592.064 | 42.110 | 70 | |
1 | Hà Nội | +12.485 | 1.229.792 | 1.223 | 5 |
2 | TP.HCM | +1.241 | 588.151 | 20.332 | 2 |
3 | Đắk Lắk | +4.463 | 117.266 | 135 | 1 |
4 | Bắc Ninh | +4.292 | 313.118 | 126 | 0 |
5 | Phú Thọ | +4.277 | 249.665 | 78 | 1 |
6 | Nghệ An | +4.184 | 364.680 | 130 | 0 |
7 | Yên Bái | +3.995 | 88.600 | 10 | 1 |
8 | Bắc Giang | +3.991 | 268.158 | 87 | 0 |
9 | Lào Cai | +3.974 | 128.886 | 33 | 0 |
10 | Lạng Sơn | +3.738 | 122.200 | 67 | 1 |
11 | Hải Dương | +3.459 | 329.557 | 104 | 0 |
12 | Thái Bình | +3.235 | 188.358 | 20 | 0 |
13 | Quảng Bình | +3.046 | 89.521 | 70 | 3 |
14 | Sơn La | +2.953 | 122.222 | 0 | 0 |
15 | Vĩnh Phúc | +2.887 | 298.404 | 19 | 0 |
16 | Bình Dương | +2.857 | 367.888 | 3.433 | 0 |
17 | Hà Giang | +2.838 | 88.469 | 74 | 1 |
18 | Thái Nguyên | +2.794 | 152.228 | 98 | 1 |
19 | Quảng Ninh | +2.669 | 259.977 | 108 | 3 |
20 | Cà Mau | +2.440 | 129.367 | 328 | 6 |
21 | Hưng Yên | +2.424 | 202.091 | 5 | 0 |
22 | Bình Định | +2.422 | 112.708 | 257 | 0 |
23 | Hòa Bình | +2.398 | 161.841 | 101 | 0 |
24 | Tuyên Quang | +2.293 | 119.639 | 13 | 0 |
25 | Bến Tre | +2.132 | 83.587 | 448 | 3 |
26 | Điện Biên | +2.050 | 71.102 | 16 | 0 |
27 | Quảng Trị | +1.945 | 61.357 | 34 | 0 |
28 | Lâm Đồng | +1.927 | 69.404 | 115 | 0 |
29 | Vĩnh Long | +1.829 | 80.929 | 805 | 3 |
30 | Lai Châu | +1.800 | 54.990 | 0 | 0 |
31 | Cao Bằng | +1.789 | 67.796 | 39 | 2 |
32 | Hà Nam | +1.659 | 63.716 | 58 | 0 |
33 | Bắc Kạn | +1.619 | 38.213 | 17 | 0 |
34 | Kon Tum | +1.494 | 21.586 | 0 | 0 |
35 | Tây Ninh | +1.485 | 119.360 | 858 | 0 |
36 | Ninh Bình | +1.296 | 82.388 | 86 | 0 |
37 | Bình Phước | +1.258 | 103.909 | 208 | 1 |
38 | Nam Định | +1.120 | 225.111 | 144 | 1 |
39 | Phú Yên | +1.059 | 43.436 | 112 | 4 |
40 | Trà Vinh | +1.047 | 58.310 | 266 | 1 |
41 | Hà Tĩnh | +998 | 34.757 | 32 | 1 |
42 | Đắk Nông | +873 | 42.788 | 43 | 0 |
43 | Thanh Hóa | +848 | 128.498 | 99 | 1 |
44 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +838 | 63.706 | 477 | 1 |
45 | Quảng Ngãi | +792 | 35.330 | 114 | 1 |
46 | Khánh Hòa | +730 | 111.556 | 349 | 2 |
47 | Đà Nẵng | +678 | 88.828 | 317 | 0 |
48 | Thừa Thiên Huế | +677 | 37.058 | 172 | 0 |
49 | Hải Phòng | +635 | 112.772 | 135 | 0 |
50 | Bình Thuận | +528 | 47.194 | 458 | 1 |
51 | Quảng Nam | +350 | 41.525 | 124 | 0 |
52 | Bạc Liêu | +218 | 43.690 | 433 | 1 |
53 | Kiên Giang | +179 | 37.295 | 951 | 5 |
54 | Đồng Nai | +179 | 105.467 | 1.842 | 10 |
55 | An Giang | +161 | 38.065 | 1.354 | 1 |
56 | Long An | +142 | 46.327 | 991 | 0 |
57 | Cần Thơ | +86 | 48.475 | 933 | 0 |
58 | Sóc Trăng | +61 | 33.882 | 601 | 0 |
59 | Đồng Tháp | +51 | 49.376 | 1.025 | 0 |
60 | Hậu Giang | +50 | 17.137 | 218 | 2 |
61 | Ninh Thuận | +28 | 8.260 | 56 | 0 |
62 | Tiền Giang | +26 | 35.575 | 1.238 | 0 |
63 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
64 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
65 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
66 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
67 | Gia Lai | 0 | 46.523 | 91 | 4 |
68 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
204.221.688
Số mũi tiêm hôm qua
1.077.314
PGS.TS. Trần Minh Điển và một số bác sĩ của Bệnh viện Nhi Trung ương vừa đưa ra khuyến cáo chính thức về hội chứng hậu COVID-19 ở trẻ em.
Hậu COVID-19 có hay gặp không?
Tỷ lệ trẻ em có các triệu chứng dai dẳng sau mắc COVID-19 khá dao động tùy theo nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, ở các lứa tuổi và quần thể khác nhau, cũng như cách xác định thời gian xuất hiện triệu chứng khác nhau. Hơn nữa, các triệu chứng hay gặp của hậu COVID-19 ở trẻ em cũng đa dạng và thay đổi, tỷ lệ mắc các triệu chứng cũng khác nhau. Do đó, hiện nay con số chính xác tỷ lệ mắc hậu COVID-19 ở trẻ em chưa rõ.
Bác sĩ khám hậu COVID-19 cho trẻ.
Nguyên nhân của hậu COVID-19 là gì?
Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá đây là tình trạng chưa có căn nguyên xác định, kết hợp nhiều yếu tố bao gồm đặc điểm của virut, yếu tố miễn dịch, di chứng sau điều trị hồi sức tích cực.
Một số tình huống khác cũng có thể gây ra các triệu chứng mới hay tiếp diễn như: vi rút tồn tại lâu hơn bình thường do phản ứng miễn dịch không hiệu quả; Tình trạng tái nhiễm (ví dụ bởi 1 chủng khác của vi rút); Thể lực yếu do thiếu vận động khi ốm; Stress hậu sang chấn hoặc di chứng tâm thần khác, đặc biệt ở người có tiền sử lo âu, trầm cảm, mất ngủ, hay bệnh lý tâm thần khác; Giảm trao đổi oxy do hậu quả của các cục máu đông dai dẳng; Sự hình thành các kháng thể tự miễn sau nhiễm vi rút.
Chuyên sâu hơn, một số nhà khoa học trên thế giới đã đưa ra một số giả thuyết:
Tình trạng phản ứng viêm mạn tính: Một số nghiên cứu chỉ ra vi rút SARS-CoV-2 xâm nhập và cư trú cả trong đường ruột của trẻ (chứ không phải chỉ mình ở phổi). Sau khi khỏi bệnh, vi rút vẫn tiếp tục cư trú trong đường ruột và kích thích tạo ra các phản ứng viêm liên tục.
Tình trạng tăng đông và tắc các vi mạch nhỏ trong đợt mắc COVID-19 cấp tính gây ra tổn thương cơ quan mạn tính kéo dài. Như các tác giả thấy quá trình tăng đông ở lớp nội mạch động mạch vành gây tình trạng đau ngực kéo dài sau mắc COVID-19.
Con tôi mới bị mắc COVID-19, liệu cháu có bị mắc hậu COVID-19 hay không?
Một vấn đề rất được cha mẹ quan tâm là có dự đoán được một trẻ mắc COVID-19 cấp tính sẽ bị mắc hậu COVID-19 hay không, nếu xuất hiện thì triệu chứng và mức độ thế nào? Nhưng tới nay chưa có yếu tố đặc hiệu nào giúp tiên đoán trẻ sẽ bị hậu COVID-19 sau mắc cấp tính. Một trẻ mắc COVID-19 với mức độ nhẹ cũng có thể xuất hiện các dấu hiệu của hậu COVID-19. Tuy nhiên, nếu một trẻ mắc COVID-19 cấp tính nguy kịch cần thở máy hoặc chăm sóc ở các đơn vị hồi sức tích cực, trẻ sẽ dễ bị mắc các triệu chứng như mệt mỏi, yếu cơ…, là những triệu chứng hay gặp ở người đã phải điều trị hồi sức.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy trẻ béo phì, có tiền sử các bệnh dị ứng, các bệnh lý mạn tính, trẻ trên 5 tuổi có nguy cơ xuất hiện các triệu chứng của hậu COVID-19 cao hơn các nhóm trẻ khác.
Các triệu chứng hay gặp của hậu COVID-19 ở trẻ em là gì?
Hậu COVID-19 có thể gây ảnh hưởng tới hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, ở trẻ em và trẻ vị thành niên thường biểu hiện các triệu chứng nhiều nhất trên cơ quan thần kinh như mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, rối loạn vị giác, khứu giác,.. Trẻ cũng có thể có các biểu hiện rối loạn cảm xúc, kém tập trung, giảm trí nhớ, khó khăn trong học tập.
Các triệu chứng hô hấp hay gặp khác là ho kéo dài, đau họng, khó thở,… Ngoài ra trẻ có thể đau khớp, đau cơ, nặng ngực, hồi hộp đánh trống ngực.
Hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) sau nhiễm SARS-CoV-2 tuy hiếm gặp nhưng là tình trạng nặng và có thể nguy hiểm đến tính mạng thường xảy ra sau 2-6 tuần mắc COVID-19. Bệnh thường gây tổn thương đa cơ quan như tim, mạch máu và các cơ quan khác khiến tình trạng bệnh tiến triển nhanh cần nhập viện.
Khi nào cần đưa trẻ đi khám lại sau khi trẻ bị mắc COVID-19 cấp tính?
Khi cha mẹ thấy trẻ có các triệu chứng như mô tả ở trên hoặc thấy xuất hiện bất kỳ dấu hiệu/triệu chứng nào mà trước khi mắc COVID-19 trẻ không có, cần cho trẻ đi khám tại các cơ sở y tế để xác định bệnh cũng như có chế độ điều trị, can thiệp, và chăm sóc hợp lý.
Trường hợp trẻ phải nhập viện trong đợt mắc COVID-19 cấp tính, nên cho trẻ đi khám lại theo lịch hẹn của cơ sở y tế (nếu có). Ngoài ra, dù trẻ không có các triệu chứng nghi ngờ của hậu COVID-19, cha mẹ có thể đưa trẻ tới khám bác sỹ nhi khoa vào khoảng thời gian 4 – 12 tuần sau mắc COVID-19 để được kiểm tra, tư vấn về các vấn đề sức khỏe của trẻ.
Một trẻ nghi ngờ bị hậu COVID-19 được khám và điều trị như thế nào?
Cần lưu ý rằng, không phải tất cả các triệu chứng xuất hiện ở trẻ sau mắc COVID-19 đều là hậu COVID-19. Trước khi kết luận triệu chứng đó do hậu COVID-19, cần loại trừ các nguyên nhân khác. Ví dụ như một em bé đến khám vì ho kéo dài, sụt cân sau mắc COVID-19, trẻ hoàn toàn có thể bị bệnh viêm phổi hoặc các bệnh lý hô hấp khác.
Khi tới khám, trẻ sẽ được các bác sỹ nhi khoa thăm khám, đánh giá sức khỏe tổng thể, xác định các triệu chứng chính hiện tại. Nếu cần thiết, có chỉ định, trẻ sẽ được hội chẩn hoặc thăm khám lại bởi các bác sỹ chuyên khoa khác nhau. Trẻ sẽ được kiểm tra các xét nghiệm, các biện pháp thăm dò như chụp phim, siêu âm, đánh giá chức năng hô hấp… và có kế hoạch điều trị cụ thể cho từng trẻ. Ví dụ như trẻ bị đau ngực sau mắc COVID-19 sẽ được khám với các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, trẻ ho sẽ được khám với các bác sĩ chuyên khoa hô hấp, trẻ có các vấn đề về tâm lý kéo dài sẽ được thăm khám bởi các bác sĩ tâm bệnh…
Làm thế nào để dự phòng hậu COVID-19 cho trẻ?
Do chưa tìm ra được nguyên nhân rõ ràng của hậu COVID-19, nên hiện nay chưa có bất kỳ một biện pháp vật lý, thuốc hay thực phẩm nào giúp ngăn chặn việc xuất hiện hậu COVID-19. Phương pháp duy nhất giúp không xuất hiện hậu COVID-19 là dự phòng nhiễm SARS-CoV-2 cho trẻ bằng các biện pháp phòng bệnh thích hợp và tiêm vaccine COVID-19 khi có chỉ định. Khi trẻ mắc COVID-19, cần theo dõi, chăm sóc trẻ theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tế và đưa trẻ tới khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.