Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +16.104 | 1.393.034 | 27.576 | 209 | |
1 | TP.HCM | +1.441 | 486.043 | 18.700 | 67 |
2 | Hà Nội | +548 | 16.819 | 71 | 0 |
3 | Bình Phước | +1.164 | 14.675 | 25 | 0 |
4 | Tây Ninh | +903 | 37.539 | 399 | 12 |
5 | Khánh Hòa | +794 | 18.832 | 126 | 2 |
6 | Bến Tre | +756 | 14.546 | 103 | 7 |
7 | Đồng Tháp | +750 | 29.449 | 390 | 10 |
8 | Cà Mau | +722 | 15.531 | 68 | 4 |
9 | Cần Thơ | +689 | 27.699 | 368 | 13 |
10 | Sóc Trăng | +617 | 23.016 | 155 | 7 |
11 | Vĩnh Long | +576 | 17.464 | 155 | 0 |
12 | Tiền Giang | +545 | 27.835 | 668 | 10 |
13 | Bạc Liêu | +505 | 18.957 | 164 | 0 |
14 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +498 | 21.896 | 77 | 1 |
15 | Trà Vinh | +456 | 11.470 | 57 | 4 |
16 | Bình Dương | +418 | 286.930 | 2.889 | 13 |
17 | Kiên Giang | +409 | 24.314 | 340 | 11 |
18 | Đồng Nai | +390 | 91.827 | 950 | 17 |
19 | An Giang | +368 | 26.239 | 568 | 13 |
20 | Hậu Giang | +347 | 8.404 | 19 | 0 |
21 | Bình Thuận | +317 | 21.628 | 185 | 7 |
22 | Bình Định | +286 | 7.084 | 27 | 2 |
23 | Thừa Thiên Huế | +240 | 6.297 | 12 | 0 |
24 | Bắc Ninh | +213 | 6.333 | 15 | 0 |
25 | Hải Phòng | +212 | 2.112 | 2 | 0 |
26 | Lâm Đồng | +198 | 4.333 | 14 | 0 |
27 | Đà Nẵng | +186 | 7.503 | 75 | 0 |
28 | Gia Lai | +177 | 4.511 | 10 | 0 |
29 | Thanh Hóa | +148 | 3.788 | 10 | 0 |
30 | Quảng Nam | +139 | 3.756 | 5 | 0 |
31 | Ninh Thuận | +123 | 4.756 | 47 | 0 |
32 | Hưng Yên | +110 | 1.502 | 2 | 0 |
33 | Nghệ An | +92 | 5.587 | 29 | 1 |
34 | Hà Giang | +81 | 5.418 | 6 | 0 |
35 | Đắk Nông | +79 | 3.493 | 9 | 0 |
36 | Long An | +71 | 39.092 | 703 | 8 |
37 | Quảng Ninh | +69 | 1.057 | 1 | 0 |
38 | Vĩnh Phúc | +62 | 1.669 | 3 | 0 |
39 | Thái Bình | +45 | 1.624 | 0 | 0 |
40 | Phú Yên | +45 | 4.321 | 35 | 0 |
41 | Thái Nguyên | +40 | 980 | 0 | 0 |
42 | Hải Dương | +34 | 1.400 | 1 | 0 |
43 | Quảng Ngãi | +34 | 3.271 | 14 | 0 |
44 | Quảng Bình | +30 | 2.952 | 7 | 0 |
45 | Phú Thọ | +27 | 2.271 | 2 | 0 |
46 | Nam Định | +25 | 1.997 | 2 | 0 |
47 | Hòa Bình | +18 | 694 | 2 | 0 |
48 | Kon Tum | +15 | 508 | 0 | 0 |
49 | Hà Nam | +14 | 1.541 | 0 | 0 |
50 | Lào Cai | +14 | 283 | 0 | 0 |
51 | Sơn La | +13 | 420 | 0 | 0 |
52 | Cao Bằng | +11 | 218 | 1 | 0 |
53 | Bắc Giang | +10 | 7.140 | 15 | 0 |
54 | Yên Bái | +10 | 309 | 0 | 0 |
55 | Hà Tĩnh | +7 | 1.279 | 5 | 0 |
56 | Điện Biên | +6 | 494 | 0 | 0 |
57 | Tuyên Quang | +4 | 731 | 0 | 0 |
58 | Quảng Trị | +2 | 1.166 | 3 | 0 |
59 | Bắc Kạn | +1 | 34 | 0 | 0 |
60 | Lai Châu | 0 | 39 | 0 | 0 |
61 | Đắk Lắk | 0 | 9.001 | 40 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 293 | 0 | 0 |
63 | Lạng Sơn | 0 | 664 | 2 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
132.359.736
Số mũi tiêm hôm qua
449.840
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM (HCDC) cho biết, từ ngày 10/12, TP.HCM bắt đầu triển khai kế hoạch tiêm mũi bổ sung và mũi nhắc lại vắc-xin phòng COVID-19.
Đây sẽ là địa phương đầu tiên trong cả nước triển khai tiêm mũi bổ sung và mũi nhắc lại.
Liều tiêm nhắc được áp dụng cho người đã tiêm đủ 2 mũi, thời gian tiêm là sau 6 tháng tính từ mũi tiêm cuối cùng. Mũi bổ sung áp dụng cho đối tượng suy giảm miễn dịch, đặc biệt là người trên 50 tuổi, có bệnh nền, nhóm đối tượng dễ tổn thương. Thời gian tiêm mũi này sau 28 ngày, sau mũi tiêm cuối cùng.
Tiêm vắc-xin phòng COVID-19. (Ảnh: TP).
Các cơ sở y tế sẽ lên danh sách các đối tượng thuộc diện được tiêm liều bổ sung và liều nhắc lại; phối hợp với chính quyền địa phương và công an để xác minh thông tin đối tượng.
Theo đó, đơn vị tổ chức tiêm chủng sẽ hướng dẫn người dân phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin và lịch sử tiêm ngừa COVID-19. Sau đó chính quyền địa phương, công an phường, xã sẽ xác minh thông tin tiêm chủng đối với danh sách những người đã đăng ký tiêm.
Sau khi hoàn thành việc xác minh thông tin, địa phương sẽ chuyển danh sách đến đơn vị tổ chức tiêm chủng và đơn vị này sẽ đối chiếu danh sách đã được xác minh. Việc tiêm liều bổ sung hay liều nhắc lại sẽ căn cứ từ những thông tin đã được xác minh này.
Song song với đó, các đơn vị tổ chức tiêm chủng cũng sẽ lưu lại các cơ sở dữ liệu tiêm chủng, danh sách người tiêm vắc-xin để sử dụng trong trường hợp đối chiếu khi cần.
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cũng vừa có công văn gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố trong cả nước về việc đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19.
Bộ Y tế cho biết, Việt Nam bắt đầu triển khai tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 từ đầu tháng 3/2021, đến nay sau hơn 9 tháng triển khai đã có khoảng 128 triệu liều vắc-xin được sử dụng (cập nhật đến ngày 7/12), nhiều tỉnh thành phố đã đạt được độ bao phủ vắc-xin cao cho những đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng.
Tuy nhiên, theo ghi nhận của Cục Y tế dự phòng, những ngày gần đây tiến độ tiêm của cả nước có xu hướng giảm nhiều, tỷ lệ sử dụng vắc-xin/số vắc-xin phân bổ của nhiều địa phương còn thấp trong khi tỷ lệ bao phủ vắc-xin cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên chưa cao (dưới 85%).
Để tăng cường công tác tiêm chủng, đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm đủ liều cơ bản trong năm 2021, Cục Y tế dự phòng đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai các nội dung, cụ thể:
Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng COVID-19 đủ liều cơ bản cho người từ 18 tuổi trở lên (ưu tiên tiêm trước cho các đối tượng là người từ 50 tuổi trở lên, người mắc bệnh nền), đảm bảo tiêm chủng an toàn theo các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
Đối với những địa phương đã đạt được độ bao phủ vắc-xin cao cho người từ 18 tuổi trở lên cần rà soát kĩ lại các đối tượng tiêm, tổ chức tiêm vét để tránh bỏ sót đối tượng và triển khai tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi.
Các địa phương lập danh sách, xây dựng kế hoạch và triển khai việc tiêm liều bổ sung, liều nhắc lại cho những người đã tiêm đủ liều cơ bản theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Những người thuộc đối tượng phải tiêm liều bổ sung thì sau khi tiêm liều bổ sung được coi là hoàn tất liều cơ bản).