Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.159 | 865.558 | 3.102 | 75 | |
1 | TP.HCM | +968 | 419.599 | 954 | 47 |
2 | Hà Nội | +6 | 4.355 | 11 | 0 |
3 | Bình Dương | +439 | 226.406 | 511 | 11 |
4 | Đồng Nai | +393 | 59.333 | 376 | 5 |
5 | Sóc Trăng | +174 | 3.537 | 200 | 0 |
6 | An Giang | +109 | 7.841 | 136 | 2 |
7 | Kiên Giang | +99 | 7.173 | 93 | 1 |
8 | Tiền Giang | +94 | 15.184 | 82 | 3 |
9 | Cà Mau | +77 | 1.223 | 40 | 1 |
10 | Long An | +68 | 33.784 | 53 | 2 |
11 | Đồng Tháp | +61 | 9.276 | 66 | 1 |
12 | Phú Thọ | +58 | 185 | 59 | 0 |
13 | Bạc Liêu | +48 | 877 | 41 | 0 |
14 | Đắk Lắk | +46 | 2.616 | 0 | 0 |
15 | Quảng Nam | +45 | 846 | 12 | 0 |
16 | Thanh Hóa | +42 | 668 | 23 | 0 |
17 | Gia Lai | +40 | 1.018 | 33 | 0 |
18 | Trà Vinh | +33 | 1.912 | 45 | 0 |
19 | Khánh Hòa | +31 | 8.550 | 38 | 0 |
20 | Hậu Giang | +28 | 1.001 | 14 | 0 |
21 | Bình Thuận | +28 | 4.352 | 18 | 2 |
22 | Cần Thơ | +27 | 6.269 | 24 | 0 |
23 | Nghệ An | +25 | 2.046 | 6 | 0 |
24 | Nam Định | +22 | 107 | 3 | 0 |
25 | Kon Tum | +20 | 140 | 0 | 0 |
26 | Hà Nam | +20 | 855 | 21 | 0 |
27 | Quảng Ngãi | +19 | 1.472 | 11 | 0 |
28 | Tây Ninh | +18 | 9.117 | 104 | 0 |
29 | Quảng Bình | +15 | 1.818 | 5 | 0 |
30 | Bình Định | +15 | 1.484 | 10 | 0 |
31 | Vĩnh Long | +14 | 2.404 | 15 | 0 |
32 | Thừa Thiên Huế | +12 | 903 | 2 | 0 |
33 | Bến Tre | +9 | 2.111 | 12 | 0 |
34 | Bình Phước | +9 | 1.524 | 3 | 0 |
35 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +8 | 4.410 | 5 | 0 |
36 | Quảng Trị | +8 | 392 | 3 | 0 |
37 | Phú Yên | +6 | 3.098 | 3 | 0 |
38 | Ninh Thuận | +6 | 1.217 | 6 | 0 |
39 | Tuyên Quang | +6 | 10 | 0 | 0 |
40 | Đắk Nông | +4 | 847 | 5 | 0 |
41 | Bắc Ninh | +4 | 1.933 | 5 | 0 |
42 | Thái Bình | +3 | 86 | 1 | 0 |
43 | Ninh Bình | +1 | 91 | 4 | 0 |
44 | Hà Giang | +1 | 242 | 0 | 0 |
45 | Hưng Yên | 0 | 299 | 0 | 0 |
46 | Bắc Giang | 0 | 5.843 | 0 | 0 |
47 | Lạng Sơn | 0 | 216 | 0 | 0 |
48 | Thái Nguyên | 0 | 16 | 0 | 0 |
49 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
50 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
51 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
52 | Vĩnh Phúc | 0 | 245 | 0 | 0 |
53 | Hải Phòng | 0 | 30 | 0 | 0 |
54 | Lâm Đồng | 0 | 452 | 34 | 0 |
55 | Yên Bái | 0 | 10 | 1 | 0 |
56 | Lào Cai | 0 | 122 | 1 | 0 |
57 | Sơn La | 0 | 278 | 2 | 0 |
58 | Lai Châu | 0 | 8 | 1 | 0 |
59 | Điện Biên | 0 | 65 | 1 | 0 |
60 | Hải Dương | 0 | 190 | 3 | 0 |
61 | Hà Tĩnh | 0 | 502 | 4 | 0 |
62 | Đà Nẵng | 0 | 4.934 | 2 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
67.761.535
Số mũi tiêm hôm qua
2.028.277
Theo Sở Y tế Phú Thọ, kể từ ngày 13/10 đến nay, toàn tỉnh Phú Thọ có 54 ca mắc COVID-19 cộng đồng và 38 ca dương tính SARS-Cov-2 vừa ghi nhận. Trong số này đã có 47 học sinh mắc COVID-19.
Cách ly để phòng dịch COVID-19 đối với trẻ em. (Ảnh: BYT)
Trước diễn biến tình hình dịch tại Phú Thọ, Sở Y tế đã có hướng dẫn phòng chống dịch.
Theo đó, toàn bộ ca bệnh mới được chuyển về Bệnh viện dã chiến của tỉnh để theo dõi, điều trị. Các F1 được cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung của tuyến huyện, một số trường hợp áp dụng cách ly F1 tại nhà theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu đủ điều kiện). Tất cả được lấy mẫu đơn RT-PCR lần 1 ngay sau khi được truy vết. Các F2 được áp dụng cách ly y tế tại nhà.
Trước đó, theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế (văn bản số 7020/BYT-MT) về cách ly phòng, chống COVID-19 đối với trẻ em gửi các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt an toàn, thuận lợi cho trẻ em trong thời gian thực hiện cách ly, theo dõi, điều trị, Bộ Y tế đã có hướng dẫn một số nội dung về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em cụ thể như sau:
Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em được đi cùng trẻ em
Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em được đi cùng trẻ em đến cơ sở y tế/cơ sở thu dung điều trị COVID-19 (sau đây gọi là cơ sở y tế)/cơ sở cách ly tập trung hoặc được ở cùng với trẻ em tại nơi cách ly tại nhà, nơi lưu trú (sau đây gọi là cách ly tại nhà) để chăm sóc trẻ và phải có cam kết tự nguyện cách ly cùng trẻ em và thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
Trường hợp cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em không thể đi cùng, ở cùng để chăm sóc trẻ thì chính quyền địa phương bố trí người chăm sóc cho trẻ, và/hoặc chỉ định cán bộ trong cơ sở y tế/cơ sở cách ly tập trung hoặc người tình nguyện chăm sóc trẻ và người đó phải có kiến thức, kỹ năng trong chăm sóc, hỗ trợ trẻ em và đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em số 102/2016/QH13; đảm bảo trẻ em được duy trì liên lạc thường xuyên với gia đình, người thân để giảm tối đa sự khủng hoảng, căng thẳng, lo âu của trẻ em.
Quy định đối với trẻ em dưới 16 tuổi
Đối với trẻ em dưới 16 tuổi là người Việt Nam, có tiếp xúc gần với trường hợp mắc COVID-19 cần:
Thực hiện cách ly tại nhà 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với người nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, tiếp tục theo dõi sức khoẻ trong 14 ngày tiếp theo; Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em theo quy định về cách ly tại nhà. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Đối với trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em:
Đối với trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19:
Trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em cùng thực hiện cách ly tập trung 7 ngày kể từ ngày nhập cảnh, tiếp tục theo dõi sức khoẻ tại nhà trong 7 ngày tiếp theo theo quy định của Bộ Y tế.
Đối với trẻ em chưa tiêm vắc-xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc-xin phòng COVID-19
Trường hợp cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đáp ứng đủ các điều kiện của Bộ Y tế thì trẻ em cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em thực hiện cách ly tập trung 7 ngày kể từ ngày nhập cảnh, tiếp tục thực hiện cách ly tại nhà trong 7 ngày tiếp theo và tiếp tục theo dõi sức khỏe đến hết 28 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7, ngày thứ 14 kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Trường hợp cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc-xin phòng COVID-19: trẻ em thực hiện cách ly tập trung 14 ngày cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em kể từ ngày nhập cảnh; tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà trong 14 ngày tiếp theo. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 14 kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Đối với trẻ em dưới 18 tuổi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh nhưng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đang ở Việt Nam: trẻ em thực hiện cách ly tại nhà, nơi lưu trú cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em trong 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 14 kể từ ngày trẻ em nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Yêu cầu về cách ly tại nhà thực hiện theo quy định tại Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế. Trường hợp nhà ở/nơi lưu trú không đáp ứng các điều kiện cách ly tại nhà hoặc trẻ em không có nhà ở/nơi lưu trú thì chính quyền địa phương chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp cách ly phù hợp cho trẻ em.
Theo hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", đối với người đến từ địa bàn có dịch (địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.