Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +11.569 | 388.814 | 9.632 | 318 | |
1 | Hà Nội | +50 | 3.055 | 43 | 1 |
2 | TP.HCM | +3.934 | 194.100 | 7.679 | 242 |
3 | Bình Dương | +4.868 | 86.050 | 716 | 46 |
4 | Đồng Nai | +743 | 20.471 | 182 | 0 |
5 | Long An | +449 | 19.495 | 245 | 3 |
6 | Tiền Giang | +354 | 8.509 | 222 | 9 |
7 | Đà Nẵng | +144 | 3.705 | 25 | 0 |
8 | An Giang | +131 | 1.597 | 5 | 0 |
9 | Khánh Hòa | +131 | 5.993 | 48 | 3 |
10 | Đồng Tháp | +116 | 6.432 | 128 | 3 |
11 | Kiên Giang | +112 | 1.037 | 7 | 1 |
12 | Cần Thơ | +72 | 3.809 | 70 | 0 |
13 | Bến Tre | +55 | 1.649 | 58 | 1 |
14 | Bình Thuận | +48 | 1.963 | 22 | 2 |
15 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +44 | 3.224 | 30 | 0 |
16 | Nghệ An | +43 | 1.106 | 1 | 0 |
17 | Tây Ninh | +42 | 4.390 | 13 | 0 |
18 | Thừa Thiên Huế | +24 | 472 | 5 | 1 |
19 | Phú Yên | +24 | 2.552 | 0 | 0 |
20 | Quảng Bình | +23 | 120 | 0 | 0 |
21 | Trà Vinh | +20 | 1.189 | 9 | 1 |
22 | Bình Định | +15 | 605 | 6 | 0 |
23 | Bình Phước | +13 | 391 | 2 | 0 |
24 | Vĩnh Long | +12 | 2.012 | 47 | 3 |
25 | Sơn La | +10 | 176 | 0 | 0 |
26 | Đắk Lắk | +10 | 849 | 2 | 0 |
27 | Hà Tĩnh | +9 | 416 | 3 | 0 |
28 | Thanh Hóa | +9 | 173 | 0 | 0 |
29 | Sóc Trăng | +9 | 848 | 20 | 2 |
30 | Gia Lai | +8 | 464 | 0 | 0 |
31 | Đắk Nông | +8 | 265 | 0 | 0 |
32 | Quảng Nam | +8 | 438 | 3 | 0 |
33 | Quảng Ngãi | +7 | 553 | 0 | 0 |
34 | Lạng Sơn | +6 | 186 | 1 | 0 |
35 | Ninh Thuận | +5 | 692 | 4 | 0 |
36 | Bạc Liêu | +4 | 111 | 0 | 0 |
37 | Quảng Trị | +2 | 83 | 1 | 0 |
38 | Bắc Giang | +2 | 5.812 | 14 | 0 |
39 | Lâm Đồng | +1 | 227 | 0 | 0 |
40 | Hà Nam | +1 | 73 | 0 | 0 |
41 | Hưng Yên | +1 | 275 | 1 | 0 |
42 | Bắc Ninh | +1 | 1.848 | 14 | 0 |
43 | Cà Mau | +1 | 120 | 1 | 0 |
44 | Hậu Giang | 0 | 397 | 2 | 0 |
45 | Thái Bình | 0 | 73 | 0 | 0 |
46 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
47 | Ninh Bình | 0 | 70 | 0 | 0 |
48 | Hải Dương | 0 | 166 | 1 | 0 |
49 | Nam Định | 0 | 38 | 1 | 0 |
50 | Lào Cai | 0 | 100 | 0 | 0 |
51 | Kon Tum | 0 | 21 | 0 | 0 |
52 | Phú Thọ | 0 | 16 | 0 | 0 |
53 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
54 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 1 | 0 |
55 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
56 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
57 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
58 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
59 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
60 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
61 | Quảng Ninh | 0 | 7 | 0 | 0 |
62 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
18.943.127
Số mũi tiêm hôm qua
381.182
Ngày 25/8, Bộ Y tế có văn bản số 7020/BYT-MT về cách ly phòng, chống COVID-19 đối với trẻ em gửi các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
Khu vực cách ly. (Ảnh minh họa)
Bộ Y tế cho biết, dịch COVID-19 đã xuất hiện tại hầu hết các địa phương trên cả nước, nhiều trẻ em phải cách ly, theo dõi, điều trị do bị nhiễm SARS-COV-2 hoặc tiếp xúc gần với trường hợp mắc COVID-19. Bên cạnh đó, một số trẻ em nhập cảnh Việt Nam cũng thuộc đối tượng phải cách ly phòng, chống dịch COVID-19. Để đảm bảo điều kiện sinh hoạt an toàn, thuận lợi cho trẻ em trong thời gian thực hiện cách ly, theo dõi, điều trị, Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19) hướng dẫn một số nội dung về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em cụ thể như sau:
Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em được đi cùng trẻ em
Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em được đi cùng trẻ em đến cơ sở y tế/cơ sở thu dung điều trị COVID-19 (sau đây gọi là cơ sở y tế)/cơ sở cách ly tập trung hoặc được ở cùng với trẻ em tại nơi cách ly tại nhà, nơi lưu trú (sau đây gọi là cách ly tại nhà) để chăm sóc trẻ và phải có cam kết tự nguyện cách ly cùng trẻ em và thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
Trường hợp Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em không thể đi cùng, ở cùng để chăm sóc trẻ thì chính quyền địa phương bố trí người chăm sóc cho trẻ, và/hoặc chỉ định cán bộ trong cơ sở y tế/cơ sở cách ly tập trung hoặc người tình nguyện chăm sóc trẻ và người đó phải có kiến thức, kỹ năng trong chăm sóc, hỗ trợ trẻ em và đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em số 102/2016/QH13; đảm bảo trẻ em được duy trì liên lạc thường xuyên với gia đình, người thân để giảm tối đa sự khủng hoảng, căng thẳng, lo âu của trẻ em.
Quy định đối với trẻ em dưới 16 tuổi
Đối với trẻ em dưới 16 tuổi là người Việt Nam, có tiếp xúc gần với trường hợp mắc COVID-19 cần:
Thực hiện cách ly tại nhà 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với người nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, tiếp tục theo dõi sức khoẻ trong 14 ngày tiếp theo; Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em theo quy định về cách ly tại nhà. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Đối với trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em:
Đối với trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19:
Điều kiện: Có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP) trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận, đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 (liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm nhập cảnh) và có giấy chứng nhận tiêm chủng; Hoặc đã từng bị nhiễm SARS-CoV-2 và đã khỏi bệnh (có giấy chứng nhận xét nghiệm dương tính với SAR-COV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn không quá 6 tháng tính đến thời điểm nhập cảnh và có giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19 hoặc các giấy tờ tương đương xác nhận đã khỏi bệnh do cơ quan có thẩm quyền tại nước điều trị cấp).
Trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em cùng thực hiện cách ly tập trung 7 ngày kể từ ngày nhập cảnh, tiếp tục theo dõi sức khoẻ tại nhà trong 7 ngày tiếp theo theo quy định của Bộ Y tế.
Đối với trẻ em chưa tiêm vắc-xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc-xin phòng COVID-19
Trường hợp cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đáp ứng đủ các điều kiện của Bộ Y tế thì trẻ em cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em thực hiện cách ly tập trung 7 ngày kể từ ngày nhập cảnh, tiếp tục thực hiện cách ly tại nhà trong 7 ngày tiếp theo và tiếp tục theo dõi sức khỏe đến hết 28 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7, ngày thứ 14 kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Trường hợp cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc-xin phòng COVID-19: trẻ em thực hiện cách ly tập trung 14 ngày cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em kể từ ngày nhập cảnh; tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà trong 14 ngày tiếp theo. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 14 kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Đối với trẻ em dưới 18 tuổi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh nhưng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em đang ở Việt Nam: trẻ em thực hiện cách ly tại nhà, nơi lưu trú cùng cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em trong 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho trẻ em và cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em vào ngày thứ nhất, ngày thứ 14 kể từ ngày trẻ em nhập cảnh. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
Yêu cầu về cách ly tại nhà thực hiện theo quy định tại Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế. Trường hợp nhà ở/nơi lưu trú không đáp ứng các điều kiện cách ly tại nhà hoặc trẻ em không có nhà ở/nơi lưu trú thì chính quyền địa phương chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp cách ly phù hợp cho trẻ em.
Công văn này thay thế Công văn số 897/BYT-MT ngày 7 tháng 2 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn cách ly y tế cho trẻ em dưới 15 tuổi.