Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +14.219 | 445.291 | 11.029 | 315 | |
1 | Hà Nội | +110 | 3.436 | 44 | 1 |
2 | TP.HCM | +5.889 | 215.810 | 8.738 | 245 |
3 | Bình Dương | +6.050 | 110.258 | 858 | 39 |
4 | Long An | +524 | 21.457 | 275 | 6 |
5 | Đồng Nai | +491 | 23.132 | 220 | 4 |
6 | Tây Ninh | +56 | 4.812 | 16 | 0 |
7 | Tiền Giang | +221 | 9.438 | 262 | 7 |
8 | Đà Nẵng | +54 | 4.176 | 32 | 1 |
9 | An Giang | +90 | 1.901 | 6 | 1 |
10 | Đồng Tháp | +37 | 6.827 | 136 | 3 |
11 | Khánh Hòa | +126 | 6.434 | 63 | 2 |
12 | Bình Thuận | +46 | 2.223 | 23 | 1 |
13 | Quảng Bình | +30 | 423 | 0 | 0 |
14 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +33 | 3.406 | 30 | 0 |
15 | Đắk Lắk | +24 | 1.048 | 2 | 0 |
16 | Nghệ An | +68 | 1.351 | 2 | 0 |
17 | Cần Thơ | +36 | 3.991 | 70 | 0 |
18 | Kiên Giang | +73 | 1.244 | 11 | 0 |
19 | Bến Tre | +11 | 1.738 | 61 | 1 |
20 | Phú Yên | +14 | 2.624 | 30 | 0 |
21 | Trà Vinh | +36 | 1.277 | 9 | 0 |
22 | Bình Phước | +15 | 454 | 2 | 0 |
23 | Quảng Ngãi | +30 | 621 | 0 | 0 |
24 | Bình Định | +20 | 678 | 7 | 1 |
25 | Bạc Liêu | +3 | 142 | 0 | 0 |
26 | Sơn La | +2 | 192 | 0 | 0 |
27 | Hậu Giang | +4 | 438 | 2 | 0 |
28 | Thanh Hóa | +18 | 252 | 1 | 0 |
29 | Thừa Thiên Huế | +40 | 613 | 8 | 1 |
30 | Ninh Thuận | +7 | 717 | 5 | 0 |
31 | Lâm Đồng | +3 | 240 | 0 | 0 |
32 | Cà Mau | +1 | 139 | 1 | 0 |
33 | Vĩnh Long | +7 | 2.044 | 52 | 1 |
34 | Gia Lai | 0 | 473 | 0 | 0 |
35 | Quảng Nam | +10 | 469 | 3 | 0 |
36 | Đắk Nông | +5 | 280 | 0 | 0 |
37 | Hà Tĩnh | +4 | 434 | 3 | 0 |
38 | Ninh Bình | 0 | 77 | 0 | 0 |
39 | Lào Cai | 0 | 102 | 0 | 0 |
40 | Vĩnh Phúc | 0 | 233 | 2 | 0 |
41 | Sóc Trăng | +19 | 891 | 22 | 1 |
42 | Lạng Sơn | 0 | 189 | 1 | 0 |
43 | Bắc Ninh | +2 | 1.854 | 14 | 0 |
44 | Bắc Giang | 0 | 5.815 | 14 | 0 |
45 | Quảng Trị | +6 | 102 | 1 | 0 |
46 | Hà Nam | 0 | 77 | 0 | 0 |
47 | Hải Dương | 0 | 167 | 1 | 0 |
48 | Hưng Yên | +2 | 277 | 1 | 0 |
49 | Thái Bình | 0 | 73 | 0 | 0 |
50 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
51 | Nam Định | 0 | 38 | 1 | 0 |
52 | Kon Tum | +2 | 23 | 0 | 0 |
53 | Phú Thọ | 0 | 16 | 0 | 0 |
54 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
55 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
56 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
57 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
58 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
59 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
60 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
61 | Quảng Ninh | 0 | 7 | 0 | 0 |
62 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
20.033.094
Số mũi tiêm hôm qua
244.879
Ngày 29/8, Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên đã có buổi làm việc về công tác phòng chống dịch COVID-19 với UBND tỉnh Đồng Tháp.
Theo báo cáo, số ca mắc mới trong cộng đồng theo tuần của Đồng Tháp có xu hướng giảm liên tục so với 2 tuần liền kề và giảm 50% so với tuần cao nhất trong đợt dịch. Cụ thể, tuần từ ngày 02/8-08/8/2021 ghi nhận 271 ca; tuần từ 09/8-15/8/2021 ghi nhận 394 ca; tuần từ 16/8-22/8/2021 ghi nhận 218 ca; tuần từ 23/8-28/8/2021 ghi nhận 124 ca.
Xét nghiệm sàng lọc COVID-19.
Tổng số giường bệnh các bệnh viện dã chiến, cơ sở cách ly điều trị có khả năng thu dung, điều trị 4.946 giường, trong đó 150 giường hồi sức cấp cứu. Tuy nhiên, hiện tại các cơ sở thu dung, điều trị ca bệnh đang quá tải do nhân lực không đáp ứng đủ theo chỉ tiêu quy định về số lượng bác sỹ và điều dưỡng tương ứng với số giường điều trị. Hệ thống hồi sức cấp cứu của Đồng Tháp cũng chưa đáp ứng về nhân lực, trang thiết bị, thuốc phục vụ, cấp cứu người bệnh nặng, nguy kịch. Hiện tại Đồng Tháp có 80 ca bệnh nặng và 39 ca rất nặng.
Về tiêm chủng, Đồng Tháp đã tiếp nhận 275.640 liều vắc-xin do Bộ Y tế phân bổ và nhanh chóng triển khai thực hiện, đến ngày 13/8/2021 đã hoàn thành hết số vắc xin phân bổ. Kết quả, đã tiêm được 314.611 liều (tiêm mũi 1: 294.431 liều; tiêm mũi 2: 20.180 liều), đạt 114%.
Hiện tại, dịch đã xuất hiện ở tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong lần xét nghiệm toàn tỉnh lần 2 (từ 28/8-01/9/2021), số ca phát hiện trong khu cách ly chiếm khoảng 37,9%, trong khu phong tỏa chiếm khoảng 31,4%, trong cộng đồng chiếm khoảng 30,8%. Tỉnh hiện nay có 12 hệ thống xét nghiện RT-PCR, có 02 đơn vị xét nghiệm khẳng định.
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên đánh giá, thời gian vừa qua Đồng Tháp triển khai tương đối đồng bộ các biện pháp chống dịch, có sự phối hợp chặt chẽ giữa đoàn công tác của Bộ Y tế và Sở Y tế cũng như các cơ quan, ban ngành liên quan. Bước đầu thu được các kết quả, như F0 giảm (trong khi vẫn duy trì tầm soát F0 trong cộng đồng); điều trị hiệu quả hơn, tỷ lệ bệnh nhân tử vong giảm; đã triển khai xét nghiệm diện rộng để bóc tách F0 ra khỏi cộng đồng... Tuy vậy, vấn đề còn phát hiện nhiều ca F0 trong khu cách ly là đáng lưu tâm và cần có giải pháp quyết liệt thời gian tới.
Thứ trưởng Y tế đề nghị Đồng Tháp thực hiện nghiêm giãn cách xã hội, thực hiện tốt chặt trong, chặt ngoài không để giao lưu, tụ tập trong khu phong tỏa; đẩy mạnh xét nghiệm diện rộng để bóc tách F0 ra khỏi cộng đồng; nâng cao chất lượng điều trị giảm tỷ lệ tử vong; đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin và khi có thuốc điều trị khẩn trương điều trị cho bệnh nhân; đảm bảo an ninh, an sinh xã hội.
Với phương án cách ly F1 tại nhà đã được phê duyệt Đồng Tháp nên chọn một vài trường hợp để thử nghiệm, rút kinh nghiệm cách làm. Đoàn công tác của Bộ Y tế tiếp tục hỗ trợ Đồng Tháp xây dựng phương án điều trị F0 tại nhà, lưu ý việc xác định đối tượng, điều kiện của gia đình, ai theo dõi bệnh nhân tại nhà khi có chuyển biến thì báo cho ai, điều kiện gì thì chuyển F0 tại nhà đến cơ sở điều trị...
Thứ trưởng cũng đề nghị đến 5/9, Đồng Tháp có đánh giá lại để quyết định các xã/phường; quận/huyện nào thực hiện theo Chỉ thị 15 hay Chỉ thị 16 theo tình hình thực tế của các địa phương trong tỉnh.