Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +8.129 | 979.840 | 22.651 | 88 | |
1 | Đồng Nai | +923 | 74.012 | 611 | 3 |
2 | Hà Nội | +268 | 5.582 | 61 | 1 |
3 | TP.HCM | +1.276 | 441.216 | 16.845 | 38 |
4 | Bình Dương | +619 | 240.400 | 2.514 | 11 |
5 | Sóc Trăng | +572 | 6.980 | 59 | 1 |
6 | An Giang | +557 | 14.510 | 168 | 7 |
7 | Đồng Tháp | +379 | 11.518 | 269 | 1 |
8 | Kiên Giang | +291 | 12.727 | 109 | 5 |
9 | Cà Mau | +285 | 3.231 | 16 | 0 |
10 | Bình Thuận | +279 | 7.262 | 72 | 1 |
11 | Tây Ninh | +241 | 13.251 | 168 | 4 |
12 | Bạc Liêu | +232 | 5.647 | 53 | 4 |
13 | Tiền Giang | +207 | 18.703 | 430 | 2 |
14 | Đắk Lắk | +197 | 5.315 | 20 | 0 |
15 | Trà Vinh | +180 | 3.583 | 21 | 0 |
16 | Cần Thơ | +163 | 8.673 | 142 | 3 |
17 | Vĩnh Long | +154 | 3.526 | 62 | 1 |
18 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +154 | 5.671 | 53 | 1 |
19 | Hà Giang | +127 | 1.872 | 0 | 0 |
20 | Bình Phước | +108 | 2.349 | 13 | 0 |
21 | Khánh Hòa | +99 | 9.435 | 103 | 0 |
22 | Long An | +93 | 35.917 | 510 | 3 |
23 | Bình Định | +65 | 1.993 | 17 | 0 |
24 | Hậu Giang | +58 | 1.757 | 6 | 1 |
25 | Nghệ An | +50 | 2.753 | 18 | 0 |
26 | Bến Tre | +50 | 2.897 | 72 | 0 |
27 | Ninh Thuận | +49 | 2.929 | 35 | 0 |
28 | Bắc Ninh | +46 | 2.582 | 14 | 0 |
29 | Gia Lai | +44 | 2.156 | 5 | 0 |
30 | Quảng Nam | +39 | 1.523 | 5 | 0 |
31 | Quảng Ngãi | +39 | 1.802 | 8 | 0 |
32 | Đà Nẵng | +32 | 5.101 | 74 | 0 |
33 | Thừa Thiên Huế | +32 | 1.385 | 11 | 0 |
34 | Bắc Giang | +31 | 6.280 | 14 | 0 |
35 | Phú Thọ | +26 | 1.207 | 0 | 0 |
36 | Thanh Hóa | +24 | 1.325 | 6 | 0 |
37 | Nam Định | +20 | 538 | 1 | 0 |
38 | Lâm Đồng | +20 | 708 | 4 | 1 |
39 | Hưng Yên | +17 | 429 | 2 | 0 |
40 | Vĩnh Phúc | +15 | 319 | 3 | 0 |
41 | Phú Yên | +10 | 3.199 | 34 | 0 |
42 | Quảng Ninh | +7 | 141 | 0 | 0 |
43 | Thái Bình | +7 | 135 | 0 | 0 |
44 | Quảng Trị | +6 | 507 | 2 | 0 |
45 | Điện Biên | +6 | 176 | 0 | 0 |
46 | Hà Nam | +6 | 1.164 | 0 | 0 |
47 | Hải Phòng | +4 | 88 | 0 | 0 |
48 | Hải Dương | +4 | 263 | 1 | 0 |
49 | Kon Tum | +4 | 317 | 0 | 0 |
50 | Hòa Bình | +3 | 26 | 0 | 0 |
51 | Hà Tĩnh | +3 | 600 | 5 | 0 |
52 | Lai Châu | +2 | 33 | 0 | 0 |
53 | Sơn La | +2 | 317 | 0 | 0 |
54 | Tuyên Quang | +2 | 31 | 0 | 0 |
55 | Quảng Bình | +2 | 2.037 | 6 | 0 |
56 | Lào Cai | 0 | 149 | 0 | 0 |
57 | Bắc Kạn | 0 | 8 | 0 | 0 |
58 | Yên Bái | 0 | 16 | 0 | 0 |
59 | Đắk Nông | 0 | 1.134 | 8 | 0 |
60 | Thái Nguyên | 0 | 70 | 0 | 0 |
61 | Cao Bằng | 0 | 2 | 0 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 122 | 0 | 0 |
63 | Lạng Sơn | 0 | 241 | 1 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
94.081.431
Số mũi tiêm hôm qua
1.751.114
Thay vì thực hiện phong tỏa toàn trường có thể thực chỉ phong tỏa lớp học
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên nêu bức tranh rộng hơn về việc WHO chưa thể dự báo dịch COVID-19 khi nào mới kết thúc và thời gian tới có xuất hiện biến chủng mới không.
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên. (Ảnh: NP),
Trong tình hình đó, các nước đã thay đổi biện pháp phòng chống dịch, từ chỗ quyết tâm không có virus chuyển sang đáp ứng với thời kỳ mới. Có 105/134 quốc gia đã mở cửa trường học.
Từ thực tế diễn biến dịch và giải pháp thích ứng của quốc tế; căn cứ tình hình thực tế trong nước, đặc biệt là kết quả tiêm vắc-xin, địa phương cần linh hoạt trong việc quyết định cho học sinh trở lại trường, căn cứ vào cấp độ dịch của các địa bàn cấp tỉnh, huyện, thậm chí đến từng đơn vị cấp xã.
Đối với tình huống trường học xuất hiện F0, theo lãnh đạo Bộ Y tế, cần lập tức khoanh vùng, sàng lọc F0, F1 và tổ chức cách ly tại nhà hoặc tập trung với các đối tượng này.
Tuy nhiên, thay vì thực hiện phong tỏa toàn trường trong thời gian dài, Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên cho biết, có thể thực hiện chỉ phong tỏa lớp học/tầng học/tòa nhà có F0. Sau 24h khử khuẩn, vệ sinh lớp học/tầng học/tòa nhà đó, nhà trường có thể tổ chức hoạt động tại khu vực này.
Thứ trưởng Bộ Y tế khẳng định, tỷ lệ tiêm phủ mũi 1 vắc-xin phòng COVID-19 cho người từ 18 tuổi trở lên trên toàn quốc đạt trên 75%. Dù tình hình dịch trên thế giới còn phức tạp, khó đoán nhưng đến tháng 9/2021, có 105/134 quốc gia đã mở cửa trường học trở lại.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 128 để phù hợp với tình hình thực tế. Các địa phương, nhân dân, các doanh nghiệp đón nhận với tâm thái hồ hởi, phấn khởi để thích ứng an toàn linh hoạt trong điều kiện dịch.
Thứ trưởng Bộ Y tế đề nghị ngành giáo dục và y tế ở các địa phương cần phối hợp rà soát, yêu cầu các trường xây dựng kế hoạch phòng chống dịch trong tình hình hiện nay. Kiện toàn lại ban chỉ đạo phòng chống dịch ở từng trường, hiệu trưởng phải là trưởng ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo cấp huyện phải phê duyệt kế hoạch của từng trường. Nếu nơi nào làm sai phải chịu trách nhiệm. Từng trường phải có kịch bản xử lý nếu có học sinh là F0.
"Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho học sinh từ 12 - 17 tuổi. Do vắc-xin về từng đợt nên sẽ ưu tiên từng đối tượng. Tiêm theo lộ trình từ cao xuống thấp dần. Do đó, các địa phương phải tập trung thống kê, rà soát danh sách trẻ thuộc đối tượng tiêm. Đồng thời, tuyên truyền để phụ huynh thấy được lợi ích khi tiêm vắc-xin cho trẻ cũng như các tác dụng phụ có thể xảy ra. Địa điểm tiêm cũng có hướng dẫn cụ thể, trẻ có thể tiêm ở trạm y tế, điểm tiêm lưu động hay tiêm tại trường miễn sao đảm bảo các điều kiện an toàn", Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên nhấn mạnh.
Có 28 tỉnh thành phố trong cả nước đang tổ chức cho học sinh học trực tiếp
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT, việc chưa thống nhất phương án, kịch bản xử lý khi phát hiện ca F0 trong trường học, dẫn đến địa phương thực hiện phong tỏa, ngừng hoạt động giáo dục trực tiếp trên diện rộng, ảnh hưởng đến kế hoạch và chất lượng giáo dục.
Cả nước hiện có 28 tỉnh thành phố trong cả nước đang tổ chức cho học sinh học trực tiếp trên địa bàn toàn tỉnh; 35 tỉnh thành dạy học trực tuyến và qua truyền hình; nhiều địa phương lên kế hoạch mở cửa trường học trở lại tại các quận, huyện "vùng xanh" từ 15/11.
Với việc phát sinh các ổ dịch mới liên quan đến trường học, kế hoạch cho học sinh đi học trở lại phải có nhiều điều chỉnh.
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Ngô Thị Minh đề nghị các địa phương thực hiện mạnh mẽ hơn nữa chủ trương “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo Quyết định 128. Những địa bàn thuộc cấp độ dịch 1 và 2, địa phương cần tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh, kể cả trẻ mầm non được đi học trực tiếp. Khi học sinh quay trở lại trường học thì phải làm thế nào để đảm bảo an toàn nhất cho các em. Trẻ đến trường phải được an toàn và được hỗ trợ để thích ứng môi trường học tập mới sau nhiều tháng dài dạy học trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm lý học sinh.