Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +3.088 | 849.197 | 20.915 | 81 | |
1 | TP.HCM | +909 | 414.744 | 15.901 | 61 |
2 | Hà Nội | +1 | 4.304 | 58 | 0 |
3 | Đồng Nai | +647 | 57.069 | 526 | 0 |
4 | Bình Dương | +483 | 224.012 | 2.240 | 10 |
5 | Tây Ninh | +274 | 8.674 | 139 | 0 |
6 | An Giang | +104 | 7.181 | 100 | 1 |
7 | Kiên Giang | +80 | 6.714 | 70 | 1 |
8 | Tiền Giang | +72 | 14.774 | 386 | 0 |
9 | Bình Thuận | +61 | 4.154 | 63 | 0 |
10 | Long An | +59 | 33.494 | 453 | 3 |
11 | Đồng Tháp | +49 | 8.937 | 262 | 1 |
12 | Đắk Lắk | +44 | 2.464 | 9 | 1 |
13 | Hậu Giang | +36 | 860 | 2 | 0 |
14 | Khánh Hòa | +35 | 8.371 | 100 | 1 |
15 | Lâm Đồng | +28 | 395 | 0 | 0 |
16 | Trà Vinh | +21 | 1.761 | 17 | 0 |
17 | Cần Thơ | +20 | 6.104 | 115 | 0 |
18 | Quảng Nam | +17 | 688 | 5 | 0 |
19 | Hà Nam | +15 | 767 | 0 | 0 |
20 | Vĩnh Long | +14 | 2.330 | 59 | 0 |
21 | Đắk Nông | +12 | 814 | 4 | 0 |
22 | Bến Tre | +12 | 2.067 | 71 | 0 |
23 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +11 | 4.364 | 50 | 0 |
24 | Quảng Ngãi | +10 | 1.378 | 4 | 0 |
25 | Bình Phước | +10 | 1.489 | 10 | 0 |
26 | Bình Định | +8 | 1.434 | 16 | 0 |
27 | Quảng Bình | +7 | 1.779 | 6 | 0 |
28 | Lào Cai | +7 | 117 | 0 | 0 |
29 | Nghệ An | +7 | 1.951 | 17 | 0 |
30 | Bạc Liêu | +6 | 705 | 5 | 1 |
31 | Ninh Thuận | +6 | 1.179 | 23 | 0 |
32 | Thanh Hóa | +6 | 512 | 4 | 0 |
33 | Bắc Ninh | +4 | 1.919 | 14 | 0 |
34 | Thừa Thiên Huế | +3 | 860 | 11 | 0 |
35 | Phú Yên | +2 | 3.083 | 34 | 0 |
36 | Hà Tĩnh | +2 | 489 | 5 | 0 |
37 | Hải Phòng | +1 | 30 | 0 | 0 |
38 | Thái Bình | +1 | 78 | 0 | 0 |
39 | Phú Thọ | +1 | 54 | 0 | 0 |
40 | Vĩnh Phúc | +1 | 245 | 3 | 0 |
41 | Đà Nẵng | +1 | 4.932 | 73 | 0 |
42 | Kon Tum | +1 | 81 | 0 | 0 |
43 | Hà Giang | 0 | 198 | 0 | 0 |
44 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
45 | Gia Lai | 0 | 857 | 4 | 0 |
46 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
47 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
48 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
49 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
50 | Lai Châu | 0 | 5 | 0 | 0 |
51 | Tuyên Quang | 0 | 3 | 0 | 0 |
52 | Quảng Trị | 0 | 358 | 2 | 0 |
53 | Hưng Yên | 0 | 296 | 1 | 0 |
54 | Yên Bái | 0 | 7 | 0 | 0 |
55 | Sóc Trăng | 0 | 2.543 | 26 | 1 |
56 | Nam Định | 0 | 77 | 1 | 0 |
57 | Sơn La | 0 | 263 | 0 | 0 |
58 | Hải Dương | 0 | 181 | 1 | 0 |
59 | Lạng Sơn | 0 | 214 | 1 | 0 |
60 | Bắc Giang | 0 | 5.842 | 14 | 0 |
61 | Cà Mau | 0 | 798 | 10 | 0 |
62 | Ninh Bình | 0 | 86 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
59.803.048
Số mũi tiêm hôm qua
1.555.977
Tối 13/10, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128 của Chính phủ về "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19".
Theo đó, có 3 tiêu chí để đánh giá cấp độ dịch:
- Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
Cụ thể, số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 4 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (mức 1: 0 - < 20, mức 2: 20 - <50, mức 3: 50 - <150, mức 4: ≥150). Các địa phương có thể điều chỉnh giảm hoặc tăng số ca mắc mới trong từng mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc-xin phòng COVID-19.
Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất một liều vaccine phòng Covid-19 phân theo 2 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất một liều, <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất một liều vắc xin). Các địa phương có thể điều chỉnh tỷ lệ tiêm chủng phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
Trong tháng 10, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc-xin. Từ tháng 11, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc-xin.
- Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
Phân loại cấp độ dịch
Các địa phương có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU), sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4 .
Các quận, huyện, thị xã, thành phố (huyện) có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc ca mắc tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp oxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã) để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
Trong đó Tiêu chí 1 có thể điều chỉnh giảm hoặc tăng số ca mắc mới trong từng mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Theo hướng dẫn này, trường hợp không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.
Xét nghiệm COVID-19 cho người dân ở vùng có nguy cơ. (Ảnh minh họa)
Đặc biệt, theo hướng dẫn của Bộ Y tế, không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân.
Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ. Trong đó, quy định rõ phải xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…
Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người…) như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)…
Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
Đối với người đã tiêm đủ liều vắc-xin và người đã khỏi bệnh chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.