Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +77.970 | 3.211.849 | 40.015 | 88 | |
1 | Hà Nội | +10.783 | 247.785 | 954 | 24 |
2 | TP.HCM | +2.069 | 530.334 | 20.282 | 3 |
3 | Nghệ An | +3.985 | 48.488 | 82 | 0 |
4 | Vĩnh Phúc | +2.995 | 76.593 | 14 | 0 |
5 | Hưng Yên | +2.962 | 37.693 | 2 | 0 |
6 | Tuyên Quang | +2.737 | 19.833 | 7 | 0 |
7 | Phú Thọ | +2.696 | 41.096 | 29 | 3 |
8 | Nam Định | +2.654 | 46.617 | 61 | 5 |
9 | Quảng Ninh | +2.559 | 41.414 | 17 | 1 |
10 | Hải Dương | +2.534 | 49.062 | 54 | 3 |
11 | Hòa Bình | +2.373 | 38.482 | 61 | 2 |
12 | Sơn La | +2.136 | 21.833 | 0 | 0 |
13 | Ninh Bình | +2.063 | 27.704 | 46 | 1 |
14 | Bắc Ninh | +2.041 | 73.113 | 101 | 0 |
15 | Hải Phòng | +2.025 | 63.118 | 118 | 4 |
16 | Bắc Giang | +1.998 | 44.989 | 32 | 0 |
17 | Yên Bái | +1.954 | 19.485 | 6 | 0 |
18 | Lào Cai | +1.929 | 22.995 | 15 | 1 |
19 | Đắk Lắk | +1.896 | 30.010 | 99 | 0 |
20 | Thái Bình | +1.667 | 26.439 | 13 | 0 |
21 | Hà Giang | +1.590 | 20.240 | 44 | 4 |
22 | Thái Nguyên | +1.485 | 58.005 | 36 | 2 |
23 | Quảng Bình | +1.266 | 19.739 | 29 | 0 |
24 | Khánh Hòa | +1.211 | 73.687 | 317 | 0 |
25 | Cao Bằng | +1.112 | 9.853 | 16 | 0 |
26 | Bình Phước | +1.092 | 55.160 | 189 | 0 |
27 | Điện Biên | +1.067 | 9.447 | 5 | 0 |
28 | Lạng Sơn | +1.000 | 19.774 | 39 | 0 |
29 | Đà Nẵng | +986 | 54.533 | 239 | 5 |
30 | Bình Định | +918 | 49.654 | 210 | 4 |
31 | Thanh Hóa | +875 | 41.039 | 55 | 0 |
32 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +866 | 38.265 | 456 | 0 |
33 | Quảng Nam | +829 | 32.305 | 68 | 3 |
34 | Hà Tĩnh | +748 | 12.712 | 9 | 1 |
35 | Lâm Đồng | +729 | 26.417 | 87 | 0 |
36 | Gia Lai | +712 | 16.547 | 45 | 0 |
37 | Hà Nam | +705 | 12.792 | 16 | 0 |
38 | Bình Dương | +696 | 296.309 | 3.398 | 0 |
39 | Cà Mau | +527 | 60.624 | 293 | 0 |
40 | Quảng Trị | +492 | 13.041 | 15 | 1 |
41 | Lai Châu | +475 | 5.604 | 0 | 0 |
42 | Thừa Thiên Huế | +248 | 26.919 | 170 | 2 |
43 | Quảng Ngãi | +236 | 18.534 | 88 | 3 |
44 | Bắc Kạn | +223 | 3.612 | 6 | 0 |
45 | Tây Ninh | +211 | 89.697 | 841 | 0 |
46 | Bến Tre | +198 | 43.551 | 420 | 0 |
47 | Kon Tum | +197 | 6.219 | 0 | 0 |
48 | Bình Thuận | +196 | 31.927 | 423 | 0 |
49 | Đắk Nông | +180 | 13.428 | 35 | 0 |
50 | Bạc Liêu | +163 | 36.757 | 388 | 1 |
51 | Trà Vinh | +130 | 38.898 | 245 | 5 |
52 | Đồng Nai | +128 | 100.998 | 1.762 | 2 |
53 | Vĩnh Long | +114 | 54.814 | 788 | 3 |
54 | Kiên Giang | +98 | 34.437 | 884 | 0 |
55 | Long An | +60 | 42.223 | 990 | 0 |
56 | Cần Thơ | +47 | 45.046 | 915 | 1 |
57 | Đồng Tháp | +30 | 47.921 | 1.006 | 1 |
58 | An Giang | +26 | 35.503 | 1.326 | 2 |
59 | Ninh Thuận | +22 | 7.213 | 56 | 0 |
60 | Hậu Giang | +17 | 16.266 | 203 | 0 |
61 | Tiền Giang | +9 | 35.099 | 1.238 | 0 |
62 | Sóc Trăng | 0 | 32.699 | 591 | 0 |
63 | Phú Yên | 0 | 17.258 | 81 | 1 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
193.408.292
Số mũi tiêm hôm qua
133.607
Theo Bộ Y tế, để đảm bảo nguồn cung ứng và tăng cường khả năng tiếp tận thuốc mới trong điều trị bệnh COVID-19, ngày 17/02/2022, Bộ Y tế đã có Quyết định số 69/QĐ-QLD cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 03 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước, cụ thể: Thuốc Molnupiravir 200mg của Công ty CP Hoá - Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.
Thuốc điều trị COVID-19. (Ảnh minh họa).
Thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn, cần tiếp tục theo dõi về chất lượng, hiệu quả, an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do nguy cơ do các phản ứng có hại của thuốc.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19 như sau:
Về chỉ định của thuốc:
Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.
Các giới hạn sử dụng thuốc
- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu chứng dưới 5 ngày.
- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.
- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.
Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
- Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.
Nam giới
Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
Đặc biệt lưu ý người dân không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình.