Bộ Y tế: Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp

Bộ Y tế vừa ra khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 15:30 27/02/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +77.970 3.211.849 40.015 88
1 Hà Nội +10.783 247.785 954 24
2 TP.HCM +2.069 530.334 20.282 3
3 Nghệ An +3.985 48.488 82 0
4 Vĩnh Phúc +2.995 76.593 14 0
5 Hưng Yên +2.962 37.693 2 0
6 Tuyên Quang +2.737 19.833 7 0
7 Phú Thọ +2.696 41.096 29 3
8 Nam Định +2.654 46.617 61 5
9 Quảng Ninh +2.559 41.414 17 1
10 Hải Dương +2.534 49.062 54 3
11 Hòa Bình +2.373 38.482 61 2
12 Sơn La +2.136 21.833 0 0
13 Ninh Bình +2.063 27.704 46 1
14 Bắc Ninh +2.041 73.113 101 0
15 Hải Phòng +2.025 63.118 118 4
16 Bắc Giang +1.998 44.989 32 0
17 Yên Bái +1.954 19.485 6 0
18 Lào Cai +1.929 22.995 15 1
19 Đắk Lắk +1.896 30.010 99 0
20 Thái Bình +1.667 26.439 13 0
21 Hà Giang +1.590 20.240 44 4
22 Thái Nguyên +1.485 58.005 36 2
23 Quảng Bình +1.266 19.739 29 0
24 Khánh Hòa +1.211 73.687 317 0
25 Cao Bằng +1.112 9.853 16 0
26 Bình Phước +1.092 55.160 189 0
27 Điện Biên +1.067 9.447 5 0
28 Lạng Sơn +1.000 19.774 39 0
29 Đà Nẵng +986 54.533 239 5
30 Bình Định +918 49.654 210 4
31 Thanh Hóa +875 41.039 55 0
32 Bà Rịa - Vũng Tàu +866 38.265 456 0
33 Quảng Nam +829 32.305 68 3
34 Hà Tĩnh +748 12.712 9 1
35 Lâm Đồng +729 26.417 87 0
36 Gia Lai +712 16.547 45 0
37 Hà Nam +705 12.792 16 0
38 Bình Dương +696 296.309 3.398 0
39 Cà Mau +527 60.624 293 0
40 Quảng Trị +492 13.041 15 1
41 Lai Châu +475 5.604 0 0
42 Thừa Thiên Huế +248 26.919 170 2
43 Quảng Ngãi +236 18.534 88 3
44 Bắc Kạn +223 3.612 6 0
45 Tây Ninh +211 89.697 841 0
46 Bến Tre +198 43.551 420 0
47 Kon Tum +197 6.219 0 0
48 Bình Thuận +196 31.927 423 0
49 Đắk Nông +180 13.428 35 0
50 Bạc Liêu +163 36.757 388 1
51 Trà Vinh +130 38.898 245 5
52 Đồng Nai +128 100.998 1.762 2
53 Vĩnh Long +114 54.814 788 3
54 Kiên Giang +98 34.437 884 0
55 Long An +60 42.223 990 0
56 Cần Thơ +47 45.046 915 1
57 Đồng Tháp +30 47.921 1.006 1
58 An Giang +26 35.503 1.326 2
59 Ninh Thuận +22 7.213 56 0
60 Hậu Giang +17 16.266 203 0
61 Tiền Giang +9 35.099 1.238 0
62 Sóc Trăng 0 32.699 591 0
63 Phú Yên 0 17.258 81 1

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 27/02/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

193.408.292

Số mũi tiêm hôm qua

133.607


Theo Bộ Y tế, để đảm bảo nguồn cung ứng và tăng cường khả năng tiếp tận thuốc mới trong điều trị bệnh COVID-19, ngày 17/02/2022, Bộ Y tế đã có Quyết định số 69/QĐ-QLD cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 03 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước, cụ thể: Thuốc Molnupiravir 200mg của Công ty CP Hoá - Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.

Bộ Y tế: Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp - 1

Thuốc điều trị COVID-19. (Ảnh minh họa).

Thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn, cần tiếp tục theo dõi về chất lượng, hiệu quả, an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do nguy cơ do các phản ứng có hại của thuốc.

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19 như sau:

Về chỉ định của thuốc:

Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.

Các giới hạn sử dụng thuốc

- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu chứng dưới 5 ngày.

- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.

- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.

Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú

- Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

- Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.

Nam giới

Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn và xử trí kịp thời.

Đặc biệt lưu ý người dân không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình.