Dấu hiệu F0 cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện ngay

Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây, người bệnh COVID-19 (F0) đều trị tại nhà cần phải báo cáo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 20:35 05/02/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +12.160 2.320.762 38.187 114
1 Hà Nội +2.778 145.413 584 39
2 TP.HCM +24 514.414 20.229 6
3 Đà Nẵng +783 36.389 126 4
4 Quảng Nam +735 17.488 24 1
5 Nam Định +541 13.133 18 2
6 Vĩnh Phúc +495 12.309 8 0
7 Hải Dương +478 13.140 21 0
8 Phú Thọ +470 10.694 10 0
9 Bắc Ninh +402 39.962 75 6
10 Hòa Bình +395 9.809 28 0
11 Hải Phòng +362 32.343 65 0
12 Bình Định +339 34.090 143 3
13 Nghệ An +325 15.356 43 1
14 Thái Bình +298 8.552 3 1
15 Thanh Hóa +295 22.752 21 0
16 Thái Nguyên +287 8.851 6 0
17 Lâm Đồng +230 17.196 63 4
18 Ninh Bình +209 4.772 20 1
19 Hưng Yên +207 19.373 2 0
20 Bắc Giang +197 16.211 18 0
21 Bình Phước +165 46.809 167 1
22 Hà Nam +159 6.495 3 0
23 Điện Biên +140 2.748 1 0
24 Quảng Bình +126 6.875 9 0
25 Gia Lai +121 10.398 33 0
26 Thừa Thiên Huế +118 22.076 142 0
27 Quảng Ngãi +106 14.869 46 4
28 Quảng Ninh +105 13.171 9 1
29 Yên Bái +103 3.178 5 0
30 Sơn La +98 4.632 0 0
31 Hà Giang +95 12.482 30 0
32 Lào Cai +89 3.939 5 0
33 Quảng Trị +88 5.088 7 0
34 Cà Mau +87 56.131 287 0
35 Tuyên Quang +86 3.877 2 1
36 Bến Tre +73 42.011 392 1
37 Phú Yên +69 10.416 57 1
38 Khánh Hòa +49 61.726 296 0
39 Đắk Nông +39 8.564 26 0
40 Bạc Liêu +39 35.394 366 0
41 Sóc Trăng +38 32.476 569 3
42 Kon Tum +35 3.064 0 0
43 Tây Ninh +33 88.256 829 0
44 Cao Bằng +31 1.952 4 0
45 Trà Vinh +29 38.010 226 0
46 Bắc Kạn +29 1.256 4 0
47 Vĩnh Long +25 53.553 735 6
48 Bà Rịa - Vũng Tàu +25 31.470 421 5
49 Đồng Tháp +19 47.395 970 4
50 Bình Thuận +15 29.606 391 0
51 Kiên Giang +14 33.385 805 4
52 Đồng Nai +12 99.885 1.709 2
53 Hậu Giang +12 16.018 189 3
54 Bình Dương +11 292.797 3.390 1
55 Cần Thơ +10 44.494 880 1
56 Long An +8 41.717 980 0
57 An Giang +7 35.208 1.307 4
58 Tiền Giang +2 34.966 1.234 3
59 Đắk Lắk 0 16.609 78 1
60 Lai Châu 0 1.194 0 0
61 Hà Tĩnh 0 2.759 6 0
62 Ninh Thuận 0 6.959 55 0
63 Lạng Sơn 0 4.607 15 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 05/02/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

182.102.962

Số mũi tiêm hôm qua

437.551


Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà thay thế cho hướng dẫn tạm thời được ban hành trước đó.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31/1/2022 và thay thế Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021.

Dấu hiệu F0 cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện ngay - 1

(Ảnh: Tiền Phong).

Cụ thể:

Tiêu chí lâm sàng đối với người mắc COVID-19 bao gồm 3 tiêu chí sau:

- Là người mắc COVID-19 (được khẳng định bằng xét nghiệm PCR hoặc test nhanh kháng nguyên theo quy định hiện hành) không có triệu chứng lâm sàng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ như: sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi; tiêu chảy, chảy mũi, mất mùi, mất vị.

- Không có các dấu hiệu của viêm phổi hoặc thiếu oxy: nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời, không có thở bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, thở khò khè, thở rít ở thì hít vào.

- Không mắc bệnh nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.

Ngoài ra, người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân hoặc có người chăm sóc.

Người bệnh sẽ được hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe và điền thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà, 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị theo quy định.

Nội dung theo dõi sức khỏe hằng ngày

- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo. Các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…

- Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.

Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

Nhịp thở

- Người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút.

- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút.

- Trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút.

(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong một phút khi trẻ nằm yên không khóc).

SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến một phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.

Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...

Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...

Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.

Xử trí khi bị ho, sốt

- Đối với người lớn sốt > 38,5 độ C hoặc đau đầu, đau người nhiều: uống mỗi lần 1 viên thuốc hạ sốt như paracetamol 0,5g, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 viên, uống oresol nếu ăn kém/giảm hoặc có thể dùng uống thay nước.

- Đối với trẻ em sốt > 38,5 độ C, uống thuốc hạ sốt như paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 lần.

Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, yêu cầu người bệnh thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà để được xử trí.

- Ho: dùng thuốc giảm ho khi ho khan nhiều.