Hậu COVID-19: Dấu hiệu nào cần đi khám ngay?

Những tổn thương hay gặp nhất đối với bệnh nhân sau nhiễm COVID-19 là xơ hóa phổi, viêm phổi tổ chức.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 07:47 04/03/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +118.780 3.878.220 40.512 95
1 Hà Nội +18.661 319.250 1.050 20
2 TP.HCM +3.126 541.987 20.291 2
3 Nghệ An +6.152 69.732 90 0
4 Bắc Ninh +5.648 94.001 107 0
5 Quảng Ninh +3.956 96.570 33 3
6 Nam Định +3.801 83.217 80 0
7 Sơn La +3.751 36.955 0 0
8 Hưng Yên +3.497 54.575 2 0
9 Lạng Sơn +3.250 36.143 43 2
10 Phú Thọ +3.168 70.513 37 2
11 Vĩnh Phúc +2.835 90.885 19 0
12 Thái Nguyên +2.793 77.252 50 1
13 Bắc Giang +2.673 69.093 46 0
14 Hòa Bình +2.610 51.056 73 1
15 Hải Phòng +2.581 74.848 124 1
16 Đắk Lắk +2.480 41.561 107 5
17 Lào Cai +2.414 37.068 20 1
18 Ninh Bình +2.364 38.762 61 2
19 Hải Dương +2.360 90.018 67 7
20 Yên Bái +2.358 30.246 6 0
21 Quảng Bình +2.335 29.089 34 0
22 Bình Dương +2.282 301.662 3.401 0
23 Tuyên Quang +2.269 31.039 8 0
24 Hà Giang +2.178 46.211 50 5
25 Thái Bình +2.131 64.169 15 0
26 Khánh Hòa +1.977 81.997 322 0
27 Bình Phước +1.948 62.448 195 1
28 Điện Biên +1.843 16.226 5 0
29 Cao Bằng +1.838 17.189 21 2
30 Cà Mau +1.708 66.198 295 0
31 Hà Nam +1.645 18.620 27 2
32 Đà Nẵng +1.465 60.949 266 4
33 Bình Định +1.450 55.414 226 3
34 Bà Rịa - Vũng Tàu +1.321 42.823 464 0
35 Thanh Hóa +1.056 45.624 73 6
36 Gia Lai +1.002 20.880 51 1
37 Quảng Trị +995 17.379 17 1
38 Lâm Đồng +983 30.961 96 4
39 Đắk Nông +836 17.878 38 1
40 Phú Yên +835 21.229 86 1
41 Hà Tĩnh +828 16.625 15 2
42 Bến Tre +817 45.440 421 0
43 Tây Ninh +691 91.838 843 0
44 Bắc Kạn +537 5.852 6 0
45 Bình Thuận +486 33.603 431 2
46 Quảng Ngãi +453 20.464 99 1
47 Thừa Thiên Huế +351 28.337 170 0
48 Quảng Nam +346 34.338 84 0
49 Vĩnh Long +293 55.745 790 0
50 Bạc Liêu +260 37.810 394 0
51 Đồng Nai +237 101.772 1.777 5
52 Kon Tum +193 7.203 0 0
53 Long An +165 42.755 991 0
54 Cần Thơ +147 45.592 918 2
55 Kiên Giang +101 34.746 898 3
56 Trà Vinh +83 39.560 248 1
57 An Giang +55 35.649 1.330 0
58 Đồng Tháp +47 48.058 1.012 1
59 Ninh Thuận +36 7.346 56 0
60 Sóc Trăng +35 32.837 592 0
61 Tiền Giang +29 35.161 1.238 0
62 Hậu Giang +15 16.309 203 0
63 Lai Châu 0 9.463 0 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 02/03/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

195.672.969

Số mũi tiêm hôm qua

364.397


Ngày 2/3, BV Bạch Mai cho biết, từ sau Tết Nguyên Đán đến nay, số bệnh nhân mắc COVID-19 tăng lên nhanh.

Phần lớn các bệnh nhân được theo dõi điều trị khỏi bệnh, tuy nhiên có rất nhiều bệnh nhân sau khi khỏi COVID-19 có các triệu chứng kéo dài vài tuần tới vài tháng, một số trường hợp để lại di chứng nặng nề.

Hậu COVID-19: Dấu hiệu nào cần đi khám ngay? - 1

Bệnh nhân đăng kí khám sau nhiễm COVID-19.

Các triệu chứng hay gặp sau nhiễm COVID-19 biểu hiện ở đa cơ quan, trong đó các biểu hiện về hô hấp là phổ biến. Một số nghiên cứu cho thấy: ho khan kéo dài, hụt hơi, khó thở là những triệu chứng dai dẳng và phổ biến, gặp từ 42 - 66% trong vòng 3 tháng sau nhiễm COVID-19.

Ngoài ra, sau giai đoạn COVID-19 cấp tính thì 25% số bệnh nhân giảm hoạt động thể lực bằng việc khoảng cách đi bộ 6 phút thấp hơn giá trị tham chiếu bình thường.

50-60% những bệnh nhân sau nhiễm COVID-19 khi chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có tổn thương bất thường. Những tổn thương hay gặp nhất là hình kính mờ, xơ hóa phổi, viêm phổi tổ chức, dày các vách liên tiểu thùy, khí phế thũng... Những bất thường này có thể bị bỏ sót trên phim Xquang ngực thẳng thông thường.

Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc hội chứng hậu COVID-19 bao gồm: những người trên 60 tuổi, có các bệnh lý nền kèm theo như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen, bệnh thận mạn tính, bệnh gan mạn tính, bệnh máu mạn tính, ung thư, suy giảm miễn dịch,… những người bệnh có chỉ định liệu pháp oxy tại nhà, đặc biệt là nhóm người bệnh nặng phải hỗ trợ thở máy trong thời gian bị nhiễm COVID-19 và những người chưa tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 cơ bản.

Anh Nguyễn Hải A. (36 tuổi, Hà Nội) nhiễm COVID-19 từ 12/1/2022 và được xác định khỏi vào ngày 21/1/2022. Trong giai đoạn nhiễm COVID-19 cấp, anh chỉ có biểu hiện nhẹ là chảy dịch mũi và đau mỏi người. Đến thời điểm sau nhiễm COVID-19 gần 1 tháng, anh xuất hiện hụt hơi khi nói câu dài và cảm thấy khó thở khi đi lại nhanh. Anh đã đến khám tại phòng khám chuyên khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Qua thăm khám, chụp phim và đánh giá chức năng hô hấp, anh được chẩn đoán tổn thương phổi kẽ, khả năng liên quan đến COVID-19 có rối loạn thông khí hạn chế. Ngoài việc được kê thuốc điều trị, anh đã được bác sĩ hướng dẫn tập thở và tập vận động để phục hồi chức năng hô hấp và thể lực.

Đối với người trẻ không có triệu chứng khi nhiễm bệnh vẫn có thể mắc hội chứng hậu COVID-19. Vì vậy, việc theo dõi sát các biểu hiện bất thường của bản thân là việc cần thiết, không nên chủ quan.

PGS. TS. Phan Thu Phương - Giám đốc Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai cho biết: “Hội chứng COVID-19 kéo dài” hay “Hội chứng hậu COVID-19” biểu hiện đa dạng và có thể gặp các triệu chứng ở nhiều cơ quan. Ngoài các triệu chứng hô hấp như ho khan kéo dài, ho khạc đờm, đau họng, hụt hơi, khó thở, đau tức ngực thì người bệnh có thể có biểu hiện về tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa; về sức khỏe tâm thần có thể thấy mệt mỏi kéo dài, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, lo lắng, giảm tập trung, rối loạn cảm xúc; biểu hiện về thần kinh gồm đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, mất khứu giác, giảm trí nhớ (sương mù não), …

Dự phòng di chứng hậu COVID-19

PGS.TS. Phan Thu Phương cũng cho biết, để dự phòng di chứng hậu COVID-19 thì việc đầu tiên quan trọng là tiêm vắc-xin để phòng nhiễm bệnh.

Thứ hai, khi không may nhiễm bệnh trở thành F0, người bệnh cần tuân thủ khai báo y tế tại địa phương để được quản lý và phân tầng với các mức độ từ không triệu chứng đến mức độ nhẹ, trung bình và nặng.

Người bệnh theo dõi sức khỏe nếu phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu như khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít; nhịp thở ở người lớn ≥ 20 lần/phút; SpO2 ≤ 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút; huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo); đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu; thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả,… phải thông báo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.

Thứ ba, khi có bất kỳ bất thường nào về sức khỏe sau khi nhiễm COVID-19, người bệnh nên đến cơ sở y tế để thăm khám hoặc liên hệ nhân viên y tế để được hỗ trợ tư vấn, nhằm phát hiện sớm các di chứng, biến chứng, bệnh lý mắc phải để điều trị kịp thời, hiệu quả.