Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm qua |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm qua |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +118.780 | 3.878.220 | 40.512 | 95 | |
1 | Hà Nội | +18.661 | 319.250 | 1.050 | 20 |
2 | TP.HCM | +3.126 | 541.987 | 20.291 | 2 |
3 | Nghệ An | +6.152 | 69.732 | 90 | 0 |
4 | Bắc Ninh | +5.648 | 94.001 | 107 | 0 |
5 | Quảng Ninh | +3.956 | 96.570 | 33 | 3 |
6 | Nam Định | +3.801 | 83.217 | 80 | 0 |
7 | Sơn La | +3.751 | 36.955 | 0 | 0 |
8 | Hưng Yên | +3.497 | 54.575 | 2 | 0 |
9 | Lạng Sơn | +3.250 | 36.143 | 43 | 2 |
10 | Phú Thọ | +3.168 | 70.513 | 37 | 2 |
11 | Vĩnh Phúc | +2.835 | 90.885 | 19 | 0 |
12 | Thái Nguyên | +2.793 | 77.252 | 50 | 1 |
13 | Bắc Giang | +2.673 | 69.093 | 46 | 0 |
14 | Hòa Bình | +2.610 | 51.056 | 73 | 1 |
15 | Hải Phòng | +2.581 | 74.848 | 124 | 1 |
16 | Đắk Lắk | +2.480 | 41.561 | 107 | 5 |
17 | Lào Cai | +2.414 | 37.068 | 20 | 1 |
18 | Ninh Bình | +2.364 | 38.762 | 61 | 2 |
19 | Hải Dương | +2.360 | 90.018 | 67 | 7 |
20 | Yên Bái | +2.358 | 30.246 | 6 | 0 |
21 | Quảng Bình | +2.335 | 29.089 | 34 | 0 |
22 | Bình Dương | +2.282 | 301.662 | 3.401 | 0 |
23 | Tuyên Quang | +2.269 | 31.039 | 8 | 0 |
24 | Hà Giang | +2.178 | 46.211 | 50 | 5 |
25 | Thái Bình | +2.131 | 64.169 | 15 | 0 |
26 | Khánh Hòa | +1.977 | 81.997 | 322 | 0 |
27 | Bình Phước | +1.948 | 62.448 | 195 | 1 |
28 | Điện Biên | +1.843 | 16.226 | 5 | 0 |
29 | Cao Bằng | +1.838 | 17.189 | 21 | 2 |
30 | Cà Mau | +1.708 | 66.198 | 295 | 0 |
31 | Hà Nam | +1.645 | 18.620 | 27 | 2 |
32 | Đà Nẵng | +1.465 | 60.949 | 266 | 4 |
33 | Bình Định | +1.450 | 55.414 | 226 | 3 |
34 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +1.321 | 42.823 | 464 | 0 |
35 | Thanh Hóa | +1.056 | 45.624 | 73 | 6 |
36 | Gia Lai | +1.002 | 20.880 | 51 | 1 |
37 | Quảng Trị | +995 | 17.379 | 17 | 1 |
38 | Lâm Đồng | +983 | 30.961 | 96 | 4 |
39 | Đắk Nông | +836 | 17.878 | 38 | 1 |
40 | Phú Yên | +835 | 21.229 | 86 | 1 |
41 | Hà Tĩnh | +828 | 16.625 | 15 | 2 |
42 | Bến Tre | +817 | 45.440 | 421 | 0 |
43 | Tây Ninh | +691 | 91.838 | 843 | 0 |
44 | Bắc Kạn | +537 | 5.852 | 6 | 0 |
45 | Bình Thuận | +486 | 33.603 | 431 | 2 |
46 | Quảng Ngãi | +453 | 20.464 | 99 | 1 |
47 | Thừa Thiên Huế | +351 | 28.337 | 170 | 0 |
48 | Quảng Nam | +346 | 34.338 | 84 | 0 |
49 | Vĩnh Long | +293 | 55.745 | 790 | 0 |
50 | Bạc Liêu | +260 | 37.810 | 394 | 0 |
51 | Đồng Nai | +237 | 101.772 | 1.777 | 5 |
52 | Kon Tum | +193 | 7.203 | 0 | 0 |
53 | Long An | +165 | 42.755 | 991 | 0 |
54 | Cần Thơ | +147 | 45.592 | 918 | 2 |
55 | Kiên Giang | +101 | 34.746 | 898 | 3 |
56 | Trà Vinh | +83 | 39.560 | 248 | 1 |
57 | An Giang | +55 | 35.649 | 1.330 | 0 |
58 | Đồng Tháp | +47 | 48.058 | 1.012 | 1 |
59 | Ninh Thuận | +36 | 7.346 | 56 | 0 |
60 | Sóc Trăng | +35 | 32.837 | 592 | 0 |
61 | Tiền Giang | +29 | 35.161 | 1.238 | 0 |
62 | Hậu Giang | +15 | 16.309 | 203 | 0 |
63 | Lai Châu | 0 | 9.463 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
195.672.969
Số mũi tiêm hôm qua
364.397
Ngày 2/3, BV Bạch Mai cho biết, từ sau Tết Nguyên Đán đến nay, số bệnh nhân mắc COVID-19 tăng lên nhanh.
Phần lớn các bệnh nhân được theo dõi điều trị khỏi bệnh, tuy nhiên có rất nhiều bệnh nhân sau khi khỏi COVID-19 có các triệu chứng kéo dài vài tuần tới vài tháng, một số trường hợp để lại di chứng nặng nề.
Bệnh nhân đăng kí khám sau nhiễm COVID-19.
Các triệu chứng hay gặp sau nhiễm COVID-19 biểu hiện ở đa cơ quan, trong đó các biểu hiện về hô hấp là phổ biến. Một số nghiên cứu cho thấy: ho khan kéo dài, hụt hơi, khó thở là những triệu chứng dai dẳng và phổ biến, gặp từ 42 - 66% trong vòng 3 tháng sau nhiễm COVID-19.
Ngoài ra, sau giai đoạn COVID-19 cấp tính thì 25% số bệnh nhân giảm hoạt động thể lực bằng việc khoảng cách đi bộ 6 phút thấp hơn giá trị tham chiếu bình thường.
50-60% những bệnh nhân sau nhiễm COVID-19 khi chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có tổn thương bất thường. Những tổn thương hay gặp nhất là hình kính mờ, xơ hóa phổi, viêm phổi tổ chức, dày các vách liên tiểu thùy, khí phế thũng... Những bất thường này có thể bị bỏ sót trên phim Xquang ngực thẳng thông thường.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc hội chứng hậu COVID-19 bao gồm: những người trên 60 tuổi, có các bệnh lý nền kèm theo như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen, bệnh thận mạn tính, bệnh gan mạn tính, bệnh máu mạn tính, ung thư, suy giảm miễn dịch,… những người bệnh có chỉ định liệu pháp oxy tại nhà, đặc biệt là nhóm người bệnh nặng phải hỗ trợ thở máy trong thời gian bị nhiễm COVID-19 và những người chưa tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 cơ bản.
Anh Nguyễn Hải A. (36 tuổi, Hà Nội) nhiễm COVID-19 từ 12/1/2022 và được xác định khỏi vào ngày 21/1/2022. Trong giai đoạn nhiễm COVID-19 cấp, anh chỉ có biểu hiện nhẹ là chảy dịch mũi và đau mỏi người. Đến thời điểm sau nhiễm COVID-19 gần 1 tháng, anh xuất hiện hụt hơi khi nói câu dài và cảm thấy khó thở khi đi lại nhanh. Anh đã đến khám tại phòng khám chuyên khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Qua thăm khám, chụp phim và đánh giá chức năng hô hấp, anh được chẩn đoán tổn thương phổi kẽ, khả năng liên quan đến COVID-19 có rối loạn thông khí hạn chế. Ngoài việc được kê thuốc điều trị, anh đã được bác sĩ hướng dẫn tập thở và tập vận động để phục hồi chức năng hô hấp và thể lực.
Đối với người trẻ không có triệu chứng khi nhiễm bệnh vẫn có thể mắc hội chứng hậu COVID-19. Vì vậy, việc theo dõi sát các biểu hiện bất thường của bản thân là việc cần thiết, không nên chủ quan.
PGS. TS. Phan Thu Phương - Giám đốc Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai cho biết: “Hội chứng COVID-19 kéo dài” hay “Hội chứng hậu COVID-19” biểu hiện đa dạng và có thể gặp các triệu chứng ở nhiều cơ quan. Ngoài các triệu chứng hô hấp như ho khan kéo dài, ho khạc đờm, đau họng, hụt hơi, khó thở, đau tức ngực thì người bệnh có thể có biểu hiện về tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa; về sức khỏe tâm thần có thể thấy mệt mỏi kéo dài, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, lo lắng, giảm tập trung, rối loạn cảm xúc; biểu hiện về thần kinh gồm đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, mất khứu giác, giảm trí nhớ (sương mù não), …
Dự phòng di chứng hậu COVID-19
PGS.TS. Phan Thu Phương cũng cho biết, để dự phòng di chứng hậu COVID-19 thì việc đầu tiên quan trọng là tiêm vắc-xin để phòng nhiễm bệnh.
Thứ hai, khi không may nhiễm bệnh trở thành F0, người bệnh cần tuân thủ khai báo y tế tại địa phương để được quản lý và phân tầng với các mức độ từ không triệu chứng đến mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
Người bệnh theo dõi sức khỏe nếu phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu như khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít; nhịp thở ở người lớn ≥ 20 lần/phút; SpO2 ≤ 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút; huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo); đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu; thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả,… phải thông báo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.
Thứ ba, khi có bất kỳ bất thường nào về sức khỏe sau khi nhiễm COVID-19, người bệnh nên đến cơ sở y tế để thăm khám hoặc liên hệ nhân viên y tế để được hỗ trợ tư vấn, nhằm phát hiện sớm các di chứng, biến chứng, bệnh lý mắc phải để điều trị kịp thời, hiệu quả.