Theo Bộ Y tế, thuốc kháng virus được dùng trong chương trình thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu tại cộng đồng theo đề cương nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học - Bộ Y tế thông qua và Bộ Y tế cho phép triển khai.
Nhóm 7 loại thuốc nói trên gồm:
Thuốc hạ sốt, giảm đau Paracetamol: cho trẻ em: gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80mg, 100mg, 150mg hoặc 250mg; cho người lớn: viên nén 250mg hoặc 500mg
Thuốc cân bằng điện giải Dung dịch Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.
Thuốc hỗ trợ nâng cao sức khoẻ, tăng sức đề kháng Vitamin tổng hợp có một trong các thành phần sau: vitamin B1, B6 và B12; vitamin C (có thể bao gồm kẽm); vitamin D.
Thuốc sát khuẩn hầu họng - Natri clorit (dung dịch 0,9% hoặc viên pha nước muối) - Thuốc sát khuẩn hầu họng khác.
Thuốc kháng virus sử dụng theo đề cương nghiên cứu lâm sàng được Bộ Y tế phê duyệt hoặc theo thông tin tờ hướng dẫn sử dụng thuốc sau khi thuốc được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam.
Thuốc chống viêm corticosteroid đường uống. Lựa chọn một trong các thuốc sau: - Dexamethason 0,5mg (viên nén) - Methylprednisolon 16mg (viên nén) - Prednisolon 5mg (viên nén).
Thuốc chống đông máu đường uống: lựa chọn một trong 2 thuốc sau - Rivaroxaban 10mg (viên) - Apixaban 2,5mg (viên).
Thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu là loại thuốc bắt buộc kê đơn điều trị ngoại trú theo quy định. Kê đơn các thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu theo quy định trên nguyên tắc như sau: chỉ định điều trị kết hợp đồng thời thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu khi người bệnh có bất kỳ một trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp mà chưa kịp chuyển người bệnh COVID-19 đến cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 mức độ vừa, nặng và nguy kịch và người bệnh không thuộc phạm vi chống chỉ định của thuốc.
Các dấu hiệu suy hô hấp gồm: Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại trong nhà) hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào, và/hoặc (2) Nhịp thở (ở trẻ em đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc): ≥ 21 lần/phút ở người lớn; ≥ 30 lần/phút ở trẻ em từ 5 - dưới 12 tuổi; ≥ 40 lần/phút ở trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi; và/hoặc (3) SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo), (khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
Khi kê đơn, lưu ý kiểm tra kỹ các chống chỉ định, khai thác thông tin về các thuốc người bệnh đang sử dụng để tránh các tương tác thuốc nghiêm trọng khi kê đơn. Tư vấn cho người bệnh hoặc người chăm sóc nhận biết một số tác dụng không mong muốn quan trọng của thuốc để kịp thời phát hiện và xử trí phù hợp trong quá trình sử dụng.
Hướng dẫn tạm thời “Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người nhiễm COVID-19 tại nhà” được áp dụng tại các cơ sở được giao nhiệm vụ quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà và theo sự chỉ đạo của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của địa phương.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Hướng dẫn tạm thời “Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người nhiễm COVID19 tại nhà” để xây dựng Hướng dẫn và triển khai thực hiện “Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người nhiễm COVID-19 tại nhà” tại địa phương. Thời điểm áp dụng Hướng dẫn tạm thời “Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người nhiễm COVID-19 tại nhà” là thời điểm triển khai Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời về quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà”.