Nóng: Bộ Y tế hướng dẫn mới nhất dành cho F0 và F1

Bộ Y tế vừa điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 17:56 17/04/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +18.474 10.410.140 42.899 10
1 Hà Nội +1.361 1.532.607 1.243 0
2 TP.HCM +603 606.199 20.344 0
3 Phú Thọ +1.070 307.647 93 1
4 Bắc Giang +874 379.786 96 0
5 Nghệ An +853 475.228 143 0
6 Quảng Ninh +824 333.747 138 0
7 Yên Bái +807 142.695 13 0
8 Vĩnh Phúc +672 359.815 19 0
9 Tuyên Quang +631 150.340 14 0
10 Thái Bình +593 262.153 23 0
11 Đắk Lắk +565 165.526 173 2
12 Thái Nguyên +512 179.658 110 0
13 Bắc Kạn +503 70.017 28 0
14 Lào Cai +479 174.957 37 0
15 Hải Dương +437 356.836 116 0
16 Quảng Bình +434 122.460 75 0
17 Gia Lai +393 64.734 114 0
18 Điện Biên +382 86.471 20 0
19 Bình Phước +356 116.833 217 0
20 Lạng Sơn +351 154.120 85 1
21 Cao Bằng +306 92.177 57 0
22 Bắc Ninh +298 337.768 129 0
23 Hà Giang +291 119.258 79 0
24 Hưng Yên +287 236.895 5 0
25 Lâm Đồng +280 89.271 136 0
26 Nam Định +277 291.889 149 0
27 Sơn La +266 147.766 0 0
28 Hòa Bình +244 202.284 104 0
29 Tây Ninh +242 135.976 867 0
30 Hà Tĩnh +241 47.407 48 0
31 Ninh Bình +234 96.601 90 0
32 Đà Nẵng +225 100.223 326 0
33 Bình Định +218 137.711 280 1
34 Quảng Nam +214 47.576 133 0
35 Quảng Trị +213 79.437 37 0
36 Hà Nam +198 82.031 62 0
37 Lai Châu +175 71.757 0 0
38 Cà Mau +160 149.212 352 0
39 Vĩnh Long +159 99.125 826 1
40 Đắk Nông +131 52.732 46 0
41 Bà Rịa - Vũng Tàu +118 104.969 482 0
42 Thanh Hóa +105 165.727 104 0
43 Phú Yên +103 52.013 130 0
44 Bình Dương +99 382.605 3.460 0
45 Bến Tre +92 95.546 493 1
46 Quảng Ngãi +88 46.460 120 0
47 Thừa Thiên Huế +73 45.796 172 0
48 Bình Thuận +68 52.114 472 0
49 Khánh Hòa +59 117.388 364 0
50 Long An +50 48.566 991 0
51 Hải Phòng +43 119.067 135 0
52 Bạc Liêu +42 46.201 468 0
53 An Giang +35 40.633 1.379 0
54 Kiên Giang +35 39.625 1.004 0
55 Trà Vinh +24 65.364 289 0
56 Đồng Tháp +23 50.304 1.036 0
57 Kon Tum +21 26.156 0 0
58 Hậu Giang +14 17.465 230 0
59 Đồng Nai +11 106.516 1.878 1
60 Cần Thơ +5 49.453 946 1
61 Tiền Giang +4 35.813 1.238 0
62 Ninh Thuận +3 8.749 56 0
63 Sóc Trăng 0 34.685 625 1

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 14/04/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

209.101.297

Số mũi tiêm hôm qua

134.082


Ngày 15/4, Bộ Y tế đã ban hành văn bản về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1).

Theo đó, Bộ Y tế cho biết, hiện nay tỷ lệ tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 đã đạt tỷ lệ bao phủ cao trên phạm vi toàn quốc; Tỷ lệ mắc bệnh nặng và tử vong liên quan đến COVID-19 giảm sâu, phần lớn các ca mắc COVID-19 không có biểu hiện triệu chứng, triệu chứng nhẹ. Dịch bệnh COVID-19 vẫn đang được kiểm soát trên phạm vi cả nước.

Trong hướng dẫn mới nhất ngày 15/4 về điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1) của Bộ Y tế, F1 không còn phải cách ly.

Tiêu chí xác định F0, F1, ca bệnh nghi ngờ

Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường hợp sau:

- Là người có yếu tố dịch tễ và có biểu hiện triệu chứng.

+ Sốt và ho.

+ Có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở.

- Là người có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2 (trừ trường hợp có yếu tố dịch tễ, triệu chứng lâm sàng).

- Là trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do virus (SVP) có chỉ định nhập viện. Người có yếu tố dịch tễ: bao gồm người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền.

Ca bệnh xác định là một trong số các trường hợp sau:

- Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với virus SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).

- Là người có triệu chứng lâm sàng và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2.

- Là người có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với virus SARS-CoV-2.

Người tiếp xúc gần là một trong số các trường hợp sau:

- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây truyền.

- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng một mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với F0 khi đang trong thời kỳ lây truyền.

- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng một mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền.

- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị F0 khi đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định mà không sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định.

Thời kỳ lây truyền của F0:

+ Đối với F0 có triệu chứng; thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khởi phát và thêm ít nhất 3 ngày sau khi hết triệu chứng (sốt và các triệu chứng đường hô hấp).

+ Đối với F0 không có triệu chứng: thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khi lấy mẫu có kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2.

F1 cần thực hiện các biện pháp y tế nào?

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định, người tiếp xúc gần phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp y tế sau:

- Bảo đảm biện pháp phòng tránh lây nhiễm: đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch/dung dịch sát khuẩn tay nhanh, hạn chế tiếp xúc gần với người khác, đặc biệt là tránh tiếp xúc người có nguy cơ cao, người mắc bệnh nặng; không dùng chung vật dụng trong sinh hoạt, làm việc, học tập; hạn chế đến những nơi tập trung đông người.

- Tự theo dõi sức khỏe (đối với trẻ em, học sinh thì cha mẹ/người giám hộ/giáo viên theo dõi sức khỏe cho trẻ em, học sinh), khi có triệu chứng của bệnh (sốt và ho; hoặc có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở) cần báo ngay cho cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.

- Khi có kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2 phải báo ngay cho cơ sở y tế địa phương để được tư vấn, chăm sóc, điều trị và thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm theo quy định.