Phát hiện u lớn ở thận
Bệnh nhân tên là N.V.V. sinh năm 1967, ở Bắc Giang vào Đồng Nai thăm con, bỗng xuất hiện cơn đau tức bụng, nhức mỏi và tiểu ra máu được người thân đưa vào Bệnh viện Đồng Nai 2. Tại đây các bác sĩ thăm khám và chỉ định chụp CT, kết quả cho thấy bệnh nhân bị u lớn ở thận phải với kích thước lớn khoảng 8cm.
Sau khi thực hiện các xét nghiệm cần thiết, các bác sĩ quyết định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ thận tận gốc, kèm bướu thận. Sau hơn 2 giờ, ca phẫu thuật thành công, các bác sĩ đã cắt bỏ hoàn toàn khối u thận nặng 0,6 kg.
Sau phẫu thuật 3 ngày, bệnh nhân có thể đi lại, ăn uống bình thường. Khối u thận đã được làm giải phẫu bệnh cho kết quả u dạng carcinoma tế bào sáng phân độ nhân độ 2 theo Fuhman. Bướu dạng ung thư tế bào thận T3aN0M0. Vì vậy, bệnh nhân cần theo dõi mỗi 3 tháng trong năm đầu và mỗi 6 tháng trong năm tiếp theo để phát hiện sớm những bất thường về hạch hay di căn để có hướng điều trị tiếp theo.
Bác sĩ tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân.
Phát hiện sớm ung thư thận
Ung thư thận là thương tổn ác tính của thận, chiếm khoảng 3% các ung thư của người lớn. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Nguyên nhân của ung thư thận chưa thực sự rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đã được chỉ ra bao gồm: hút thuốc lá, phơi nhiễm với amiante và hóa chất ngành thuộc da, thận đa nang,…
Các triệu chứng ung thư thận thường gặp:
Ung thư tế bào thận có bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú và đa dạng. Bệnh có thể diễn biến tiềm tàng và khi có các triệu chứng điển hình thì thường đã ở giai đoạn muộn.
Các triệu chứng thường gặp của ung thư thận bao gồm:
- Tiểu tiện ra máu: Là triệu chứng hay gặp chiếm 80% trường hợp. Đái máu toàn bãi, có thể tự hết rồi tái phát, không sốt.
- Đau tức thắt lưng: Thường người bệnh có cảm giác đau tức âm ỉ thắt lưng do u làm căng bao thận.
- Khối u thắt lưng: Thường khám thấy dấu hiệu chạm thắt lưng khi khối u thận to.
Ngoài ra người bệnh có thể có biểu hiện của các hội chứng cận ung thư như sốt kéo dài, gầy sút cân, đa hồng cầu, tăng huyết áp, tăng canxi máu,…
Đái máu là triệu chứng hay gặp chiếm 80% trường hợp u thận.
Vì vậy, khi người bệnh có biểu hiện nghi ngờ cần đến cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm. Người bệnh có thể sẽ được chỉ định siêu âm và cắt lớp vi tính hệ tiết niệu.
Bệnh ung thư thận nếu không được chẩn đoán có thể gây ảnh hưởng lên toàn thân. Các biến chứng có thể gặp bao gồm: Gầy sút cân, đái máu nhiều, u thận vỡ gây chảy máu cấp tính.
Tiên lượng của người bệnh phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh khi phát hiện. Các giai đoạn sớm tỉ lệ sống thêm trên 5 năm khoảng 60-80%, giai đoạn muộn thì tỉ lệ này giảm xuống 15-20%, khi có di căn tỉ lệ này chỉ còn thấp hơn.
Điều trị ung thư thận thế nào?
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu.
- Giai đoạn sớm khi ung thư còn khu trú: Phẫu thuật cắt thận toàn bộ được xem là phương pháp điều trị triệt để, có hiệu quả. Phẫu thuật cắt thận bán phần được chỉ định trong một số các trường hợp. Hiện nay phẫu thuật cắt thận có thể được tiến hành qua mổ mở truyền thống hoặc qua nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc. Chỉ định cắt tuyến thượng thận cùng bên khi có dấu hiệu xâm lấn.
- Giai đoạn muộn ung thư có di căn: thường tiến triển nhanh với tỉ lệ sống thêm trên 5 năm dưới 10%. Điều trị phẫu thuật lúc này không phải là điều trị triệt để nhưng có vai trò hạn chế. Mục đích chính là cầm máu, giảm đau đớn cho người bệnh, hạn chế một số hội chứng cận ung thư. Trong trường hợp ung thư thận chỉ có 1 vị trí di căn thì phẫu thuật mang lại hiệu quả rất tốt khi phối hợp với các phương pháp điều trị khác.
Phòng bệnh và theo dõi sau điều trị
Phòng bệnh ung thư thận chủ yếu là kiểm soát các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Không hút thuốc lá.
- Tránh tiếp xúc hóa chất.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý toàn thân như béo phì, đái tháo đường.
- Điều trị đúng và kịp thời các bệnh lý hệ tiết niệu như nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi tiết niệu, suy thận,….
- Khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm thương tổn.
Sau điều trị, người bệnh sau điều trị sẽ được theo dõi bằng khám lâm sàng và thăm dò cận lâm sàng, thông thường khám lại sau 3 tháng trong năm đầu tiên. Khi khám lại người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng. Cận lâm sàng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, siêu âm hệ tiết niệu, xét nghiệm sinh hóa máu,…